Ảnh
minh
họa:
Nguồn
internet
1. Khái
niệm,
đặc
điểm
của
tham
nhũng
vặt
Trong
tài
liệu
của
một
số
tổ
chức
quốc
tế,
khái
niệm
tham
nhũng
vặt
(
petty
corruption -
có
thể
dịch
là
tham
nhũng
nhỏ
hay
tham
nhũng
vặt)
thường
được
sử
dụng
để
so
sánh
với
một
khái
niệm
tham
nhũng
lớn
(
grand
corruption)
[1].
Trong
mối
quan
hệ
so
sánh
với
tham
nhũng
lớn,
Tổ
chức
Minh
bạch
quốc
tế
(TI)
định
nghĩa,
tham
nhũng
vặt
là
hành
vi
“lạm
dụng
quyền
lực
được
giao
của
các
cán
bộ,
công
chức
cấp
thấp
và
cấp
trung
trong
tương
tác
hàng
ngày
với
người
dân,
thường
khi
người
dân
có
nhu
cầu
tiếp
cận
với
hàng
hóa
hoặc
dịch
vụ
cơ
bản
như
bệnh
viện,
trường
học,
cảnh
sát
và
các
cơ
quan
khác”
[2].
Xét
về
bản
chất, grand hay petty
corruption đều
là
sự
lạm
dụng
quyền
lực
được
giao
để
thu
lợi
riêng,
đều
là
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật,
đều
là
tệ
nạn
xã
hội,
và
vì
thế
đều
phải
đấu
tranh
để
xoá
bỏ.
Tuy
nhiên,
trong
quản
trị
nhà
nước,
xuất
hiện
nhu
cầu
cần
phân
loại
các
hành
vi
tham
nhũng
theo
các
tiêu
chí
khác
nhau,
để
có
thể
phòng,
chống
tham
nhũng
hiệu
quả.
Sự
phân
chia
thành
tham
nhũng
lớn,
tham
nhũng
nhỏ
không
hàm
ý
có
sự
khác
biệt
về
bản
chất
hay
mức
độ
nguy
hại
của
mỗi
loại
tham
nhũng,
mà
chủ
yếu
là
để
xác
định
các
điểm
đặc
thù,
từ
đó
có
chiến
lược,
giải
pháp
xử
lý
phù
hợp.
Trên
thế
giới
hiện
nay,
đã
có
một
số
công
trình
nghiên
cứu
nêu
ra
những
đặc
điểm
có
tính
chất
so
sánh
để
phân
biệt
giữa
tham
nhũng
lớn
và
tham
nhũng
nhỏ
[3].
Qua
những
nghiên
cứu
đó,
có
thể
thấy
sự
khác
biệt
rõ
ràng
nhất
giữa
tham
nhũng
lớn
và
tham
nhũng
nhỏ
là
về
chủ
thể
(hành
vi
tham
nhũng
nhỏ
thường
là
của
quan
chức
cấp
thấp
và
cấp
trung,
tham
nhũng
lớn
thường
là
của
quan
chức
cấp
cao),
về
bối
cảnh,
tính
chất
(tham
nhỏ
thường
diễn
ra
ở
cấp
độ
cơ
sở,
có
tính
chất
thường
xuyên,
tham
nhũng
lớn
thường
diễn
ra
ở
cấp
độ
cao
-
tức
là
trong
việc
xây
dựng
và
quản
lý
việc
thực
thi
chính
sách,
mức
độ
xảy
ra
ít
hơn)
và
về
biểu
hiện
(tham
nhũng
nhỏ
thường
thể
hiện
dưới
dạng
những
khoản
hối
lộ
có
giá
trị
nhỏ,
bằng
tiền
mà
người
dân
và
doanh
nghiệp
phải
trực
tiếp
trả
cho
cán
bộ,
công
chức
để
đẩy
nhanh
việc
cung
cấp
các
dịch
vụ
công,
còn
tham
nhũng
lớn
gắn
với
khoản
hối
lộ
có
giá
trị
lớn
và
rất
lớn,
thường
được
thực
hiện
một
cách
tinh
vi,
liên
quan
đến
việc
xây
dựng
và
điều
hành,
giám
sát
thực
thi
chính
sách).
Từ
góc
nhìn
của
quản
trị
nhà
nước,
tham
nhũng
vặt
thường
chỉ
“làm
trái”,
“vi
phạm”
chính
sách
một
cách
đơn
thuần,
trong
khi
tham
nhũng
lớn
thường
gắn
với
việc“lợi
dụng”
hay
“lèo
lái”,
“định
hướng”
chính
sách
để
thu
lợi
riêng. Biểu
hiện
nguy
hiểm
nhất
của
tham
nhũng
lớn
là
state
capture
(thâu
tóm
nhà
nước),
trong
đó
các
quan
chức
cấp
cao
và
doanh
nghiệp
lớn
bắt
tay
“thao
túng”
quá
trình
hoạch
định
chính
sách
công
để
thu
lợi
bất
chính
[4].
Tuy
vậy,
cần
thấy
rằng,
những
yếu
tố
để
phân
biệt
tham
nhũng
lớn
và
tham
nhũng
vặt
chủ
yếu
mang
tính
định
tính,
không
phải
định
lượng.
Vì
thế,
trong
thực
tế,
sự
phân
loại
này
chỉ
có
ý
nghĩa
trong
việc
hoạch
định
chiến
lược,
chính
sách,
ít
có
ý
nghĩa
trong
việc
xác
định
các
vi
phạm
và
chế
tài
cụ
thể
với
các
hành
vi
tham
nhũng.
Đây
chính
là
lý
do
dẫn
tới
những
tranh
cãi
khi
cố
gắng
xác
định
dạng
hành
vi,
số
tiền
hối
lộ,
cấp
quan
chức…
mà
có
thể
được
xem
là
tham
nhũng
lớn
hay
tham
nhũng
vặt
trong
những
tình
huống
hay
bối
cảnh
cụ
thể.
2. Hậu
quả
của
tham
nhũng
vặt
Có
quan
điểm
sai
lầm
là
tham
nhũng
vặt
thì
hậu
quả
cũng
“vặt”
(tức
là
ít
nghiêm
trọng),
nhưng
thực
tế
không
phải
như
vậy.
Khái
niệm
tham
nhũng
vặt
chủ
yếu
chỉ
hàm
ý tính
chất
của
hành
vi (diễn
ra
một
cách
phổ
biến
trong
đời
sống
nhưng
các
khoản
hối
lộ
thường
có
giá
trị
nhỏ
hơn
so
với
tham
nhũng
lớn)
chứ
không
hàm
ý
về hậu
quả của
nó.
Trong
thực
tế,
tham
nhũng
vặt
hay
tham
nhũng
lớn
đều
gây
hậu
quả
nghiêm
trọng,
kể
cả
về
kinh
tế
và
xã
hội
(thể
hiện
qua
việc
phá
hoại
niềm
tin
của
người
dân
vào
nhà
nước).
Cần
nhận
thức
rõ
như
vậy
vì
quan
niệm
sai
lầm
về
hậu
quả
của
tham
nhũng
vặt
có
thể
dẫn
đến
coi
nhẹ
việc
phòng,
chống
dạng
tham
nhũng
này.
Marie
Chêne
[5],
một
chuyên
gia
của
Tổ
chức
Minh
bạch
quốc
tế
(TI),
đã
khái
quát
và
phân
tích
hậu
quả
của
tham
nhũng
vặt
như
sau:
Một
là,
tham
nhũng
vặt
có
tác
động
lớn
và
trực
tiếp
đến
người
dân,
đặc
biệt
là
người
nghèo.
Điều
này
là
do
tham
nhũng
vặt
gắn
với
việc
cung
cấp
các
dịch
vụ
công
phổ
biến,
như
giáo
dục,
y
tế,
thủ
tục
hành
chính…
cho
cuộc
sống
hàng
ngày
của
người
dân.
Vì
thế,
việc
phải
trả
tiền
hối
lộ
để
tiếp
cận
với
những
dịch
vụ
này
sẽ
tác
động
trực
tiếp
và
đáng
kể
đến
chất
lượng
cuộc
sống
của
mọi
người
dân,
đặc
biệt
là
những
người
nghèo.
Ở
đây,
người
nghèo
thường
phụ
thuộc
vào
các
dịch
vụ
công
nhiều
hơn
so
với
người
giàu,
nên
người
nghèo
là
nạn
nhân
chính
của
tham
nhũng
vặt
[6].
Bên
cạnh
đó,
ảnh
hưởng
của
tham
nhũng
vặt
với
người
nghèo
nghiêm
trọng
hơn
với
người
giàu,
vì
các
khoản
hối
lộ
thường
chiếm
tỷ
trọng
cao
trong
thu
nhập
của
người
nghèo,
trong
khi
chiếm
tỷ
lệ
không
đáng
kể
đối
với
thu
nhập
của
người
giàu.
Về
vấn
đề
này,
một
khảo
sát
ở
Mexico
ước
tính
rằng,
số
tiền
phải
hối
lộ
do
tham
nhũng
vặt
chiếm
tới
30%
thu
nhập
hàng
tháng
của
một
gia
đình
nghèo,
trong
khi
chỉ
chiếm
14%
thu
nhập
hàng
tháng
của
một
gia
đình
trung
lưu
[7].
Đây
cũng
là
tình
trạng
tương
tự
ở
nhiều
quốc
gia
khác,
như
các
nước
ở
khu
vực
tây
Balkan
[8].
Về
mức
độ
tác
động,
một
nghiên
cứu
ước
tính
tham
nhũng
vặt
có
ảnh
hưởng
đến
một
phần
tư
dân
số
thế
giới,
tức
là
gần
hai
tỷ
người
[9],
trong
đó
chủ
yếu
là
người
nghèo.
Theo
Báo
cáo
Phong
vũ
biểu
tham
nhũng
toàn
cầu
(GCB)
của
TI
năm
2017,
chỉ
riêng
tại
khu
vực
châu
Á
-
Thái
Bình
Dương
đã
có
900
triệu
người
phải
thường
xuyên
hối
lộ
để
được
tiếp
cận
các
dịch
vụ
công
[10].
Tại
Việt
Nam,
tỷ
lệ
này
là
65%
số
người
được
hỏi,
trong
đó
lĩnh
vực
giáo
dục
công
lập
(57%)
và
chăm
sóc
sức
khỏe
(59%)
[11].
Hai
là,
tham
nhũng
vặt
tác
động
tiêu
cực
đến
hoạt
động
của
các
tổ
chức,
doanh
nghiệp.
Vì
tham
nhũng
vặt
gắn
với
việc
cung
cấp
các
dịch
vụ
công
phổ
biến,
bao
gồm
các
dịch
vụ
hành
chính
công,
nên
nó
cũng
có
tác
động
trực
tiếp
đến
các
tổ
chức,
doanh
nghiệp.
Mặc
dù
có
quan
điểm
cho
rằng,
những
khoản
hối
lộ
nhỏ
không
ảnh
hưởng
đáng
kể
đến
doanh
thu
của
doanh
nghiệp,
song
nhiều
nghiên
cứu
đã
chứng
minh
rằng,
mặc
dù
có
giá
trị
không
lớn
nhưng
có
tính
chất
thường
xuyên,
lặp
đi
lặp
lại
nên
các
khoản
hối
lộ
nhỏ
cũng
trở
thành
những
chi
phí
đáng
kể,
làm
giảm
sức
tăng
trưởng,
năng
suất
và
hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
[12].
Quan
trọng
hơn,
sự
phổ
biến
của
tham
nhũng
vặt
tạo
ra
những
rủi
ro
về
mặt
thủ
tục
pháp
lý
(làm
chậm
hoặc
sai
lệch
các
quy
trình,
thủ
tục
hành
chính),
làm
nản
lòng
các
nhà
đầu
tư,
phá
hoại
môi
trường
kinh
doanh
của
quốc
gia.
Về
vấn
đề
này,
một
nghiên
cứu
ở
châu
Phi
cho
thấy,
tham
nhũng
vặt
có
thể
làm
mất
2,5%
đến
4,5%
doanh
thu,
tương
đương
20%
chi
phí
trả
cho
lao
động
và
lớn
hơn
tổng
chi
phí
trả
cho
liên
lạc
(điện
thoại,
fax,
Internet)
và
chi
phí
vận
chuyển
(không
bao
gồm
nhiên
liệu)
của
doanh
nghiệp
[13].
Không
chỉ
vậy,
tham
nhũng
vặt
còn
khiến
các
công
ty
phải
chịu
thiệt
hại
về
mặt
uy
tín
vì
những
rủi
ro
pháp
lý
[14],
đồng
thời
phải
mất
nhiều
thời
gian
hơn
cho
hoạt
động
quản
lý
vì
phải
thương
thảo
với
các
quan
chức
tham
nhũng
[15].
Có
nghiên
cứu
xem
việc
thương
thảo
về
các
khoản
phí
bôi
trơn
là
“thuế
thời
gian”,
còn
bản
thân
các
khoản
phí
bôi
trơn
đó
là
“thuế
hối
lộ”
[16] –
cả
hai
khoản
thuế
này
đều
góp
phần
làm
giảm
năng
suất
của
doanh
nghiệp
[17].
Ba
là, tham
nhũng
vặt
làm
xói
mòn
môi
trường
pháp
lý
và
hiệu
quả hoạt
động
của
bộ
máy
nhà
nước.
Tham
nhũng
vặt
có
tác
động
tiêu
cực
lâu
dài
đến
chất
lượng
quản
trị
nhà
nước
và
môi
trường
pháp
lý
của
một
quốc
gia,
vì
nó
là
nguyên
nhân
thúc
đẩy
các
quan
chức
tham
nhũng
dần
dần
tạo
ra
nhiều
quy
định,
hạn
chế
và
thủ
tục
rườm
rà
để
tăng
cơ
hội
bòn
rút
tiền
hối
lộ
từ
người
dân
và
doanh
nghiệp
[18].
Nạn
tham
nhũng
vặt
khiến
cho
các
quan
chức
tham
nhũng
có
ít
động
lực
để
giải
quyết
tệ
quan
liêu,
vì
một
hệ
thống
quan
liêu
chính
là
môi
trường
thuận
lợi
cho
việc
ăn
hối
lộ.
Theo
nghĩa
rộng
hơn,
các
khoản
hối
lộ
dù
lớn
hay
nhỏ
cũng
luôn
dẫn
đến
việc
thực
thi
pháp
luật
không
nhất
quán
mà
cuối
cùng
làm
suy
yếu
nghiêm
trọng
nguyên
tắc
pháp
quyền.
Khi
tình
trạng
đòi
hối
lộ
hoành
hành
trong
việc
cung
cấp
dịch
vụ
công
thì
cũng
sẽ
làm
xói
mòn
niềm
tin
của
người
dân
vào
thể
chế
chính
trị
cũng
như
tính
chính
danh
của
bộ
máy
nhà
nước.
Điều
này
đã
được
chứng
minh
qua
một
số
công
trình
khảo
sát,
ví
dụ
như
ở
Mexico,
khi
tham
nhũng
vặt
tăng
lên
thì
niềm
tin
của
người
dân
vào
chính
quyền
giảm
xuống
[19],
hay
ở
Sierra
Leone
và
Liberia,
tình
trạng
hối
lộ
và
tham
nhũng
vặt
khiến
người
dân
mất
niềm
tin
vào
ngành
y
tế,
bệnh
nhân
tránh
sử
dụng
dịch
vụ
của
các
cơ
sở
y
tế
công
và
điều
này
đã
góp
phần
lan
truyền
bệnh
dịch
[20].
Ở
Việt
Nam,
tham
nhũng
vặt
cũng
có
tác
động
tương
tự
-
điều
mà
Tổng
Bí
thư
–
Chủ
tịch
nước
Nguyễn
Phú
Trọng
đã
từng
xem
như
là:
“..như
ghẻ
ruồi,
rất
ngứa
ngáy,
khó
chịu..”
[21],
tức
là
có
tác
động
rất
nguy
hại
đến
niềm
tin
của
người
dân
vào
Đảng
và
Nhà
nước.
Bốn
là,
tham
nhũng
vặt
làm
giảm
nguồn
thu
vào
ngân
sách
quốc
gia.
Với
hầu
hết
quốc
gia,
nguồn
thu
chủ
yếu
vào
ngân
sách
là
từ
thuế.
Khi
tham
nhũng
vặt
hoành
hành,
việc
hối
lộ
có
thể
được
sử
dụng
cho
mục
đích
trốn
thuế,
từ
đó
làm
giảm
đáng
kể
nguồn
thu
ngân
sách
[22].
Nghiên
cứu
của
Afrobarometer
ở
31
quốc
gia
châu
Phi
cho
thấy
tham
nhũng
vặt
không
chỉ
làm
giảm
tinh
thần
đóng
thuế
của
công
dân,
mà
còn
phá
hoại
niềm
tin
của
công
chúng
với
cơ
quan
thuế
[23].
Ở
Việt
Nam,
tình
trạng
tham
nhũng
vặt
trong
một
số
ngành
cũng
là
vấn
đề
xảy
ra
từ
lâu,
gây
nhiều
bức
xúc
trong
dư
luận
nhưng
đến
nay
vẫn
chưa
có
biện
pháp
khắc
phục
hiệu
quả
[24].
Theo
VCCI,
hiện
nay
chi
phí
lót
tay
trong
thanh
tra,
kiểm
tra
thuế
đã
giảm
so
với
mấy
năm
trước
đây,
nhưng
30%
doanh
nghiệp
cho
biết
vẫn
phải
trả
khoản
này
cho
cán
bộ
thanh
tra;
và
ở
đây
có
phần
trách
nhiệm
của
doanh
nghiệp,
khi
bị
phát
hiện
sai
phạm
thì
muốn
"giảm
nhẹ
tội
nên
lót
tay
cho
cán
bộ
thuế"
[25].
3. Biện
pháp
phòng,
chống
tham
nhũng
vặt
Nghiên
cứu
của
Marie
Chêne
[26] và
một
số
tác
giả
khác
đã
nêu
ra
một
loạt
biện
pháp
phòng,
chống
tham
nhũng
vặt
đã
được
áp
dụng
hiệu
quả
ở
một
số
nước,
ví
dụ
như
cải
cách
khu
vực
công
(đặc
biệt
là
các
ngành
dễ
xảy
ra
tham
nhũng
vặt
như
thuế,
hải
quan,
giáo
dục,
y
tế,
cảnh
sát
giao
thông
[27]…)
theo
hướng
giảm
thiểu
và
minh
bạch
hoá
các
thủ
tục
hành
chính,
áp
dụng
công
nghệ
thông
tin
vào
việc
cung
cấp
dịch
vụ
công
để
hạn
chế
tiếp
xúc
trực
tiếp
giữa
công
chức
và
người
dân,
doanh
nghiệp
khi
xử
lý
các
thủ
tục
hành
chính.
Ở
Georgia,
việc
cải
cách
hành
chính
được
xem
là
yếu
tố
mang
tính
chiến
lược
để
đạt
được
thành
công
trong
phòng,
chống
tham
nhũng
vặt.
Cải
cách
hành
chính
ở
nước
này
bao
gồm
thiết
lập
cơ
chế
một
cửa,
chia
sẻ
dữ
liệu,
chuẩn
hóa
và
đơn
giản
hóa
thủ
tục,
sử
dụng
công
nghệ
thông
tin
và
xây
dựng
chính
phủ
điện
tử
để
hạn
chế
sự
tương
tác
giữa
công
chức
và
người
dân
trong
việc
cung
cấp
dịch
vụ
công,
tăng
cường
các
cơ
chế
thực
hiện
trách
nhiệm
giải
trình,
thiết
lập
thời
hạn
giải
quyết
các
thủ
tục
hành
chính
dựa
trên
nguyên
tắc
“sự
im
lặng
là
đồng
ý”...
[28].
Nhiều
nước
khác
cũng
có
những
cách
thức
hiệu
quả
để
vận
dụng
công
nghệ
thông
tin
nhằm
phòng,
chống
tham
nhũng
vặt,
như:
-
Mexico
đã
xây
dựng
một
ứng
dụng
dành
cho
điện
thoại
thông
minh
nhằm
chống
tình
trạng
tham
nhũng
vặt
của
cảnh
sát
giao
thông.
Ứng
dụng
này
cung
cấp
hướng
dẫn
cho
các
tài
xế
khi
đối
mặt
với
yêu
cầu
hối
lộ
của
cảnh
sát,
trong
đó
bao
gồm
mọi
thông
tin
cần
thiết,
từ
các
quy
định
của
luật
giao
thông,
cách
tính
tiền
phạt
vi
phạm
cho
đến
các
chế
tài
thường
được
cảnh
sát
giao
thông
áp
dụng…Ứng
dụng
này
cũng
cho
phép
kết
nối
nhanh
đến
các
số
điện
thoại
khẩn
cấp
để
báo
cáo
tham
nhũng.
Ba
tháng
sau
khi
ra
mắt,
ứng
dụng
đã
được
tải
xuống
hơn
11.000
lượt
[29].
-
Nhiều
nước
đã
đẩy
mạnh
việc
thanh
toán
điện
tử,
bao
gồm
thanh
toán
qua
điện
thoại
di
động.
Kết
quả
là
đã
làm
giảm
đáng
kể
rủi
ro
tham
nhũng.
Ở
Dar
es
Salam
(Tanzania),
dịch
vụ
thanh
toán
qua
điện
thoại
di
động
không
chỉ
làm
giảm
tình
trạng
đòi
hối
lộ
mà
còn
tiết
kiệm
chi
phí
cho
việc
xuất
hóa
đơn
và
in
ấn
các
giấy
tờ
thanh
toán
khác
[30].
-
Ngày
càng
có
nhiều
nước
xây
dựng
các
ứng
dụng
báo
cáo
tham
nhũng
dựa
trên
nền
tảng
quần
chúng
(crowd-based)
mà
cho
phép
người
dân
tố
cáo
ngay
lập
tức
các
vụ
hối
lộ
một
cách
ẩn
danh
bằng
điện
thoại
thông
minh.
Một
số
ứng
dụng
còn
sử
dụng
dữ
liệu
để
tạo
ra
“bản
đồ
điểm
nóng”
-
xác
định
các
ngành,
khu
vực
hoặc
cơ
quan,
tổ
chức
xảy
ra
nhiều
tham
nhũng
nhất
[31].
Ở
Ấn
Độ,
ứng
dụng
nổi
tiếng
“Tôi
đã
trả
một
khoản
hối
lộ”
(
I
paid
a
bribe)
cho
phép
người
dân
báo
cáo
ngay
các
trường
hợp
công
chức
đòi
hối
lộ
đã
ghi
lại
được
hơn
180.000
trường
hợp
kể
từ
khi
ra
mắt
vào
tháng
8/2010.
Ứng
dụng
này
hiện
đã
được
nhân
rộng
ở
hơn
25
quốc
gia
trên
thế
giới
[32].
-
Một
số
nước
còn
sử
dụng
công
cụ
trực
tuyến
để
nêu
danh
và
phê
phán
những
công
chức
tham
nhũng,
dựa
trên
niềm
tin
là
sự
lên
án
của
xã
hội
có
tác
dụng
ngăn
chặn
tham
nhũng
mạnh
mẽ.
Ở
Indonesia,
trang
Korrupedia.org
thường
xuyên
cập
nhật
danh
sách
các
quan
chức
tham
nhũng
bị
kết
án,
bao
gồm
tên,
số
tiền
tham
nhũng
và
phán
quyết
của
toà
án.
Ngoài
việc
nêu
đích
danh
để
làm
gương,
nền
tảng
này
còn
nhằm
ngăn
chặn
khả
năng
các
quan
chức
tham
nhũng
có
thể
quay
trở
lại
vị
trí
quyền
lực
nhờ
có
sự
che
giấu
hay
nâng
đỡ.
Tóm
lại,
do
tính
chất
phổ
biến
và
thường
xuyên
của
nó,
để
phòng,
chống
hiệu
quả
tham
nhũng
vặt,
việc
huy
động
sự
tham
gia
của
công
chúng
là
rất
quan
trọng.
Việc
này
không
chỉ
giúp
giám
sát,
gây
áp
lực
với
các
quan
chức
tham
nhũng,
mà
còn
cho
phép
xác
định
và
thực
hiện
những
cải
cách
nhằm
giảm
tệ
quan
liêu,
đơn
giản
hóa
các
thủ
tục
hành
chính
rườm
rà.
Ở
Anh,
công
dân
và
đại
diện
của
họ
có
thể
đưa
ra
đề
xuất
giảm
tệ
quan
liêu
và
đơn
giản
hóa
các
quy
định
trên
một
trang
web
chuyên
dụng.
Ở
Mexico,
công
dân
được
khuyến
khích
nêu
ý
kiến
về
“thủ
tục
hành
chính
vô
dụng
nhất”
và
được
thưởng
nếu
nêu
ra
được
thủ
tục
quan
liêu
vô
lý
nhất
hay
đề
xuất
được
giải
pháp
tốt
nhất
để
xóa
bỏ
tệ
quan
liêu
[33].
Tham
nhũng
vặt
là
“căn
bệnh”
rất
khó
chữa
trị
một
cách
nhanh
chóng,
triệt
để,
nên
để
có
thể
thu
được
kết
quả
bền
vững,
cần
kết
hợp
thực
hiện
nhiều
biện
pháp
phòng,
chống
và
cần
phải
tiến
hành
thường
xuyên
với
ý
chí,
quyết
tâm
chính
trị
mạnh
mẽ
[34].
Trong
vấn
đề
này,
kinh
nghiệm
của
một
số
quốc
gia
cho
thấy,
khi
chưa
có
đủ
nguồn
lực
để
“chiến
đấu”
một
cách
toàn
diện,
chính
quyền
nên
ưu
tiên
tập
trung
giải
quyết
tệ
nạn
tham
nhũng
vặt
trong
một
hoặc
một
số
lĩnh
vực
mà
ảnh
hưởng
lớn
nhất
đến
người
dân
và
doanh
nghiệp,
để
tạo
dựng
niềm
tin
và
huy
động
sự
tham
gia
của
công
chúng
vào
các
hoạt
động
này
[35].
Từ
những
phân
tích
ở
trên,
một
câu
hỏi
đặt
ra
là:
điểm
khác
biệt
giữa
các
biện
pháp
phòng,
chống
tham
nhũng
lớn
và
tham
nhũng
vặt
là
gì?
Xét
tổng
quát,
mọi
biện
pháp,
bao
gồm
các
biện
pháp
đã
nêu,
đều
có
tác
dụng
phòng,
chống
mọi
hình
thức
tham
nhũng,
bao
gồm
cả
tham
nhũng
vặt
và
tham
nhũng
lớn.
Tuy
nhiên,
cần
thấy
rằng,
các
biện
pháp
nêu
trên có
tác
dụng
nhiều
hơn
trong
việc
phòng
chống
tham
nhũng
vặt, vì
chúng
làm
thay
đổi
cách
thức
tương
tác
và
giám
sát
mối
quan
hệ
giữa
công
chức
ở
cấp
cơ
sở
với
người
dân
và
doanh
nghiệp
–
từ
đó
hạn
chế
sự
nhũng
nhiễu.
Các
biện
pháp
đó
cũng
có
tác
dụng
nhưng
không
phải
là
những
biện
pháp
đặc
thù
để
phòng,
chống
tham
nhũng
lớn.
Với
tính
chất
là
tham
nhũng
chính
sách,
ở
cấp
độ
cao,
được
thực
hiện
bởi
các
quan
chức
cấp
cao,
bằng
những
thủ
đoạn
tinh
vi,
việc
phòng
chống
tham
nhũng
lớn
cần
dựa
vào
các
biện
pháp
khác,
cụ
thể
như:
ngăn
chặn
xung
đột
lợi
ích
trong
hoạt
động
công
vụ;
minh
bạch
hoá
quy
trình
hoạch
định,
thực
thi
chính
sách
(đặc
biệt
cần
xây
dựng
luật
về
vận
động
chính
sách
công),
hoàn
thiện
khung
khổ
pháp
luật
và
cơ
chế
mua
sắm
cho
khu
vực
công;
kiểm
soát
chặt
chẽ
tài
sản,
thu
nhập
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn…
4. Liên
hệ
với
Việt
Nam
Thực
tế
ở
Việt
Nam
cho
thấy,
trong
thời
gian
qua,
nhờ
những
nỗ
lực
to
lớn
của
Đảng,
Nhà
nước
và
toàn
thể
xã
hội,
công
cuộc
phòng,
chống
tham
nhũng
đã
thu
được
những
kết
quả
đáng
khích
lệ.
Tuy
nhiên,
có
thể
thấy,
thắng
lợi
đạt
được
chủ
yếu
là
trong
phòng,
chống
tham
nhũng
lớn
– cụ
thể
là
qua
việc
phát
hiện
và
đưa
ra
xét
xử
nhiều
vụ
tham
nhũng
của
các
quan
chức
cấp
cao; kết
quả
đạt
được
trong
phòng,
chống
tham
nhũng
vặt
còn
hạn
chế.
Tình
trạng
tham
nhũng
vặt
vẫn
rất
phổ
biến,
diễn
biến
phức
tạp,
tiếp
tục
gây
ra
nhiều
bức
xúc
trong
Nhân
dân.
Nguyên
nhân
chính
dẫn
đến
tình
trạng
này
là,
việc
áp
dụng
các
biện
pháp
phòng,
chống
tham
nhũng
vặt
ở
nước
ta,
đặc
biệt
là
ở
chính
quyền
địa
phương,
còn
chưa
triệt
để,
thiếu
kiên
quyết.
Do
đó,
để
nâng
cao
hiệu
quả
phòng,
chống
tham
nhũng
vặt
ở
nước
ta,
trong
thời
gian
tới,
cần
rà
soát,
củng
cố
các
biện
pháp
đã
được
áp
dụng,
đặc
biệt
là
cơ
chế
tổ
chức
thực
hiện
và
giám
sát,
đánh
giá
việc
thực
hiện
các
biện
pháp
đó.
Ngoài
ra,
cần
vận
dụng
kinh
nghiệm
thế
giới,
áp
dụng
một
số
biện
pháp
khác
để
huy
động,
phát
huy
vai
trò
của
xã
hội
vào
phòng,
chống
tham
nhũng
vặt,
bao
gồm:
-
Vận
dụng
kinh
nghiệm
của
Mexico
về
việc
thiết
kế
một
ứng
dụng
dành
cho
điện
thoại
thông
minh
nhằm
cung
cấp
thông
tin
và
hướng
dẫn
cho
người
dân
khi
đối
mặt
với
yêu
cầu
hối
lộ
của
quan
chức
khi
sử
dụng
các
dịch
vụ
công
hoặc
trong
những
hoàn
cảnh
khác.
Ứng
dụng
cũng
cho
phép
kết
nối
nhanh
đến
các
số
điện
thoại
khẩn
cấp
để
tố
cáo
việc
đòi
hối
lộ.
-
Vận
dụng
kinh
nghiệm
của
Ấn
độ
(đã
được
học
tập
bởi
hơn
25
nước
khác)
về
việc
thiết
kế
một
ứng
dụng
báo
cáo
tham
nhũng
cho
phép
người
dân
tố
cáo
các
vụ
hối
lộ
và
các
hành
vi
tham
nhũng
khác
một
cách
ẩn
danh
bằng
điện
thoại
thông
minh
hay
laptop
ngay
lập
tức,
với
những
chứng
cứ
hình
ảnh
và
âm
thanh
thực
tế.
-
Vận
dụng
kinh
nghiệm
của
Indonesia
công
bố
danh
sách
cập
nhật
những
công
chức
bị
kết
án
tham
nhũng
cùng
thông
tin
chi
tiết
về
hành
vi
tham
nhũng
trên
Internet
(tốt
nhất
là
của
một
cơ
quan
phòng,
chống
tham
nhũng)
để
làm
gương
cho
những
quan
chức
thoái
hoá,
biến
chất./.
[1] Về
grand
corruption,
xem:
TI,
What
is
grand
corruption
and
how
can
we
stop
it?, trên
https://www.transparency.org/news/feature/what_is_grand_corruption_and_how_can_we_stop_it.
[2] Tổ
chức
Minh
bạch
quốc
tế
2009.
-
Clarke
G.
2008,
How
petty
is
petty
corruption?
evidence
from
firm
survey
in
Africa
(Tham
nhũng
vặt
có
còn
là
vấn
đề
nhỏ?
Bằng
chứng
từ
khảo
sát
doanh
nghiệp
ở
châu
Phi),
trên
https://mpra.ub.uni-muenchen.de/15073/;
-
De
Rosa,
D.
Gooroochurn,
N.
và
Görg,
H.
2010,
Corruption
and
Productivity:
Firm-Level
Evidence
from
the
BEEPS
Survey
(Tham
nhũng
và
năng
suất:
Bằng
chứng
ở
cấp
độ
doanh
nghiệp
từ
khảo
sát
BEEPS),
trên
http://ideas.repec.org/p/kie/kieliw/1632.html;
-
Jahnke
B.
2015,
How
does
petty
corruption
affect
tax
morale
in
Sub-Saharan
Africa?
An
empirical
analysis
(Phân
tích
thực
nghiệm:
Tham
nhũng
vặt
ảnh
hưởng
như
thế
nào
đến
tinh
thần
đóng
thuế
ở
châu
Phi
cận
Sahara?),
trên
https://ideas.repec.org/p/han/dpaper/dp-564.html;
-
Klarity
Blog
2018.
Why
do
we
care
so
much
about
petty
corruption?
(Vì
sao
chúng
ta
cần
quan
tâm
đến
tham
nhũng
vặt?),
trên
https://medium.com/klarityorg/why-do-we-care-so-much-about-petty-corruption-22951e193ca2.
[4] Về
state
capture,
xem
thêm
Vũ
Công
Giao
-
Nguyễn
Thị
Kiều
Viễn,
Nhận
diện
và
biện
pháp
phòng,
chống
lũng
đoạn
nhà
nước,
Tạp
chí
Nghiên
cứu
Lập
pháp,
số
22
(398),
tháng
11/2019.
[6] Klarity
Blog
2018,
Why
do
we
care
so
much
about
petty
corruption?,
tại
https://medium.com/klarityorg/why-do-we-care-so-much-about-petty-corruption-22951e193ca2.
[10] Báo
cáo
Phong
vũ
biểu
tham
nhũng
toàn
cầu
(GCB)
của
TI
năm
2017.
[11] Báo
cáo
Phong
vũ
biểu
tham
nhũng
toàn
cầu
(GCB)
của
TI
năm
2017.
[15] Fisman,
R.
và
Svensson,
J.
(2007),
Are
Corruption
and
Taxation
Really
Harmful
to
Growth?, tại
https://econpapers.repec.org/article/eeedeveco/v_3a83_3ay_3a2007_3ai_3a1_3ap_3a63-75.htm.
[17] PricewaterhouseCooper
2008.
[18] Chene
(2013),
tài
liệu
đã
dẫn.
[19] Morris
và
Klesner
(2006),
Corruption
and
trust:
theoretical
considerations
and
evidence
from
Mexico,
trên
https://www.vanderbilt.edu/lapop/news/092410a.pdf.
[20] Mackey
T.
K.,
Kohler
J.C.;
Savedoff
W.D.
Vogl
F.,
Lewis
M.,
Michaud
J.
,
Vian
T.
(2016),
The
disease
of
corruption:
views
on
how
to
fight
corruption
to
advance
21st
century
global
health
goals,
tại
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5
041569/#CR5.
[21] Dân
trí
Online,
19/7/2015,
Tổng
Bí
thư:
Tham
nhũng
vặt
như
ghẻ
ruồi
rất
khó
chịu, tại
https://dantri.com.vn/xa-hoi/tong-bi-thu-tham-nhung-vat-nhu-ghe-ruoi-rat-kho-chiu-1437968185.htm.
[22] Nawaz
F.
(2010),
Exploring
the
Relationships
between
Corruption
and
Tax
Revenue, tại https://www.gov.uk/dfid-research-
outputs/exploring-the-relationships-between-
corruption-and-tax-revenue
[23] Jahnke
(2015),
How
does
petty
corruption
affect
tax
morale
in
Sub-Saharan
Africa?
An
empirical
analysis, tại https://ideas.repec.org/p/han/dpaper/dp-564.html.
[26] Marie
Chêne
(2019),
tài
liệu
đã
dẫn.
[27] Kupatadze
A,
(2011),
Similar
events,
different
outcomes:
accounting
for
diverging
corruption
patterns
in
post-revolution
Georgia
and
Ukraine,
tại
https://www.research-collection.ethz.ch/bitstream/handle/20.500.11850/391
17/eth-3015-01.pdf.
[29] Chene
M.
(2014b),
What
can
donors
do
to
fight
petty
corruption
in
recipient
countries?.
[30] Krolikowski
A.
(2014),
Can
mobile
–enabled
payment
methods
reduce
petty
corruption
in
urban
water
provision .
[32] Kukutschka
R.
(2016),
tài
liệu
đã
dẫn.
[33] Marie
Chêne
(2019),
tài
liệu
đã
dẫn.
[34] Marie
Chêne
(2013),
tài
liệu
đã
dẫn.
[35] Marie
Chêne
(2019),
tài
liệu
đã
dẫn.