Câu
1.
Thanh
tra
là
gì?
Trả
lời:
Theo
khoản
1
Điều
2
Luật
Thanh
tra
năm
2022
thì:
Thanh
tra
là
hoạt
động
xem
xét,
đánh
giá,
xử
lý
theo
trình
tự,
thủ
tục
do
pháp
luật
quy
định
của
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
đối
với
việc
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân.
Hoạt
động
thanh
tra
bao
gồm
thanh
tra
hành
chính
và
thanh
tra
chuyên
ngành.
Câu
2.
Nhà
nước
quy
định
thế
nào
là
Thanh
tra
hành
chính?
Thế
nào
là
Thanh
tra
chuyên
ngành?
Trả
lời:
Theo
khoản
2
Điều
2
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định:
Thanh
tra
hành
chính
là
thanh
tra
việc
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
được
giao
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thuộc
quyền
quản
lý
của
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước.
Theo
khoản
3
Điều
2
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định:
Thanh
tra
chuyên
ngành
là
thanh
tra
việc
chấp
hành
pháp
luật
chuyên
ngành,
quy
định
về
chuyên
môn
-
kỹ
thuật,
quy
tắc
quản
lý
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thuộc
phạm
vi
quản
lý
theo
ngành,
lĩnh
vực.
Câu
3.
Pháp
luật
quy
định
như
thế
nào
về
nội
dung
thanh
tra ?
Trả
lời:
Theo
khoản
8
Điều
2
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định:
Nội
dung
thanh
tra
là
việc
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
được
giao,
quy
định
về
chuyên
môn
-
kỹ
thuật,
quy
tắc
quản
lý
thuộc
ngành,
lĩnh
vực
của
đối
tượng
thanh
tra
và
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan.
Câu
4.
Pháp
luật
quy
định
thế
nào
về
phạm
vi
và
đối
tượng
thanh
tra?
Trả
lời:
Tại
khoản
7
Điều
2
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định:
Phạm
vi
thanh
tra
là
giới
hạn
cụ
thể
về
nội
dung
thanh
tra,
đối
tượng
thanh
tra
và
thời
kỳ
thanh
tra
được
xác
định
trong
quyết
định
thanh
tra.
Tại
khoản
9
Điều
2
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định:
Đối
tượng
thanh
tra
là
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
chịu
sự
thanh
tra
được
xác
định
trong
quyết
định
thanh
tra.
Câu
5.
Thời
kỳ
thanh
tra
được
pháp
luật
quy
định
như
thế
nào?
Trả
lời:
Tại
khoản
10
Điều
2
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định:
Thời
kỳ
thanh
tra
là
khoảng
thời
gian
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
được
giao,
quy
định
về
chuyên
môn
-
kỹ
thuật,
quy
tắc
quản
lý
thuộc
ngành,
lĩnh
vực
của
đối
tượng
thanh
tra
được
xem
xét,
đánh
giá
trong
một
cuộc
thanh
tra.
Câu
6.
Thế
nào
là
Kết
luận
thanh
tra?
Trả
lời:
Theo
khoản
12
Điều
2
Luật
Thanh
tra
năm
2022
thì:
Kết
luận
thanh
tra
là
văn
bản
do
Thủ
trưởng
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
ký
ban
hành
để
đánh
giá,
kết
luận
và
kiến
nghị
về
nội
dung
đã
thanh
tra.
Câu
7.
Mục
đích
hoạt
động
thanh
tra
là
gì?
Trả
lời:
Theo
Điều
3
Luật
Thanh
tra
năm
2022
thì
mục
đích
của
hoạt
động
thanh
tra
nhằm
phát
hiện
hạn
chế,
bất
cập
trong
cơ
chế
quản
lý,
chính
sách,
pháp
luật
để
kiến
nghị
với
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
có
giải
pháp,
biện
pháp
khắc
phục;
phòng
ngừa,
phát
hiện
và
xử
lý
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật;
giúp
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thực
hiện
đúng
quy
định
của
pháp
luật;
phát
huy
nhân
tố
tích
cực;
góp
phần
nâng
cao
hiệu
lực,
hiệu
quả
hoạt
động
quản
lý
nhà
nước;
bảo
vệ
lợi
ích
của
Nhà
nước,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân.
Câu
8.
Nhà
nước
quy
định
hoạt
động
thanh
tra
dựa
trên
những
nguyên
tắc
nào?
Trả
lời:
Theo
Điều
4
Luật
Thanh
tra
năm
2022
thì
hoạt
động
thanh
tra
dựa
trên
những
nguyên
tắc
sau:
-
Tuân
theo
pháp
luật,
dân
chủ,
công
khai,
khách
quan,
kịp
thời,
chính
xác.
-
Không
làm
cản
trở
hoạt
động
bình
thường
của
đối
tượng
thanh
tra
và
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
khác.
-
Không
trùng
lặp
về
phạm
vi,
thời
gian
giữa
các
cơ
quan
thanh
tra,
giữa
cơ
quan
thanh
tra
với
cơ
quan
kiểm
toán
nhà
nước;
không
trùng
lặp
trong
việc
thực
hiện
quyền
khi
tiến
hành
thanh
tra.
Câu
9.
Nhà
nước
quy
định
thế
nào
về
chức
năng
của
cơ
quan
thanh
tra?
Trả
lời:
Theo
Điều
5
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định
chức
năng
của
cơ
quan
thanh
tra
là:
Trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
cơ
quan
thanh
tra
giúp
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
công
tác
thanh
tra,
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực;
tiến
hành
thanh
tra,
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Câu
10.
Pháp
luật
quy
định
như
thế
nào
về
trách
nhiệm
của
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
trong
công
tác
thanh
tra,
kiểm
tra?
Trả
lời:
Theo
quy
định
tại
Điều
6
Luật
Thanh
tra
năm
2022
thì
trách
nhiệm
của
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
trong
công
tác
thanh
tra,
kiểm
tra
như
sau:
-
Trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
có
trách
nhiệm
tổ
chức,
chỉ
đạo
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
tra
để
bảo
đảm
hiệu
lực,
hiệu
quả
của
công
tác
quản
lý
nhà
nước.
-
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
phải
thường
xuyên
tổ
chức
kiểm
tra
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
được
giao
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thuộc
quyền
quản
lý;
việc
chấp
hành
chính
sách,
pháp
luật
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thuộc
ngành,
lĩnh
vực
do
mình
phụ
trách
để
bảo
đảm
hiệu
lực,
hiệu
quả
của
công
tác
quản
lý
nhà
nước.
Trong
quá
trình
kiểm
tra,
nếu
phát
hiện
vi
phạm
thì
áp
dụng
hoặc
kiến
nghị
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
áp
dụng
biện
pháp
theo
quy
định
của
pháp
luật
để
xử
lý
kịp
thời
hành
vi
vi
phạm;
trường
hợp
cần
thiết
thì
yêu
cầu
hoặc
đề
nghị
cơ
quan
có
thẩm
quyền
tiến
hành
thanh
tra;
nếu
có
dấu
hiệu
tội
phạm
thì
kiến
nghị
khởi
tố
và
chuyển
hồ
sơ
vụ
việc,
tài
liệu
có
liên
quan
đến
cơ
quan
điều
tra
để
xem
xét,
quyết
định
việc
khởi
tố
vụ
án
hình
sự
theo
quy
định
của
pháp
luật.
-
Thủ
tướng
Chính
phủ,
Bộ
trưởng
và
Thủ
trưởng
cơ
quan
ngang
Bộ,
Thủ
trưởng
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh,
người
đứng
đầu
cơ
quan
chuyên
môn
thuộc
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện
và
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
khác,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
tổ
chức,
chỉ
đạo
hoạt
động
thanh
tra,
xử
lý
kịp
thời
kết
luận,
kiến
nghị
về
nội
dung
thanh
tra
và
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
quyết
định
của
mình.
Câu
11.
Pháp
luật
quy
định
như
thế
nào
về
trách
nhiệm
phối
hợp
giữa
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan?
Trả
lời:
Theo
Điều
7
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định
trách
nhiệm
phối
hợp
giữa
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
cụ
thể
như
sau:
-
Trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
cơ
quan
công
an,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
cơ
quan
kiểm
toán
nhà
nước,
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan,
người
có
thẩm
quyền
trong
phòng
ngừa,
phát
hiện
và
xử
lý
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật.
-
Trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
có
trách
nhiệm
xem
xét
kiến
nghị
khởi
tố
vụ
án
hình
sự
do
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyển
đến
và
trả
lời
bằng
văn
bản
về
việc
xử
lý
kiến
nghị
đó.
-
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
có
trách
nhiệm
thực
hiện
yêu
cầu,
kiến
nghị
của
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra,
quyết
định
xử
lý
về
thanh
tra
và
trả
lời
bằng
văn
bản
về
việc
thực
hiện
yêu
cầu,
kiến
nghị,
quyết
định
xử
lý
đó.
Câu
12.
Những
hành
vi
nào
bị
nghiêm
cấm
trong
hoạt
động
thanh
tra?
Trả
lời:
Theo
quy
định
tại
Điều
8
Luật
Thanh
tra
năm
2022
thì
các
hành
vi
bị
nghiêm
cấm
trong
hoạt
động
thanh
tra
gồm:
-
Lợi
dụng
chức
vụ,
quyền
hạn
thanh
tra
để
thực
hiện
hành
vi
trái
pháp
luật,
sách
nhiễu,
gây
khó
khăn,
phiền
hà
cho
đối
tượng
thanh
tra
và
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
khác;
lạm
quyền
trong
quá
trình
tiến
hành
thanh
tra.
-
Thanh
tra
không
đúng
thẩm
quyền,
không
đúng
với
nội
dung
quyết
định
thanh
tra,
kế
hoạch
tiến
hành
thanh
tra
đã
được
phê
duyệt.
-
Cố
ý
không
ra
quyết
định
thanh
tra
khi
phát
hiện
có
dấu
hiệu
vi
phạm
pháp
luật
mà
theo
quy
định
của
pháp
luật
phải
tiến
hành
thanh
tra;
bao
che
cho
đối
tượng
thanh
tra;
cố
ý
kết
luận
sai
sự
thật;
kết
luận,
quyết
định,
xử
lý
trái
pháp
luật;
không
kiến
nghị
khởi
tố
và
chuyển
hồ
sơ
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tội
phạm
được
phát
hiện
qua
thanh
tra
đến
cơ
quan
điều
tra
để
xem
xét,
quyết
định
việc
khởi
tố
vụ
án
hình
sự
theo
quy
định
của
pháp
luật.
-
Đưa
hối
lộ,
nhận
hối
lộ,
môi
giới
hối
lộ
trong
hoạt
động
thanh
tra.
-
Tiết
lộ
thông
tin,
tài
liệu
liên
quan
đến
cuộc
thanh
tra
khi
kết
luận
thanh
tra
chưa
được
công
khai.
-
Can
thiệp
trái
pháp
luật
vào
hoạt
động
thanh
tra;
tác
động
làm
sai
lệch
kết
quả
thanh
tra,
kết
luận,
kiến
nghị
thanh
tra.
-
Không
cung
cấp
thông
tin,
tài
liệu
hoặc
cung
cấp
không
kịp
thời,
không
đầy
đủ,
không
trung
thực,
thiếu
chính
xác;
chiếm
đoạt,
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứng
liên
quan
đến
nội
dung
thanh
tra.
-
Chống
đối,
cản
trở,
mua
chuộc,
đe
dọa,
trả
thù,
trù
dập
người
tiến
hành
thanh
tra,
người
thực
hiện
giám
sát,
người
thực
hiện
thẩm
định,
người
cung
cấp
thông
tin,
tài
liệu
cho
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra;
gây
khó
khăn
cho
hoạt
động
thanh
tra.
-
Hành
vi
khác
bị
nghiêm
cấm
theo
quy
định
của
luật.
Câu
13.
Pháp
luật
quy
định
như
thế
nào
về
vị
trí,
chức
năng
của
Thanh
tra
Chính
phủ?
Trả
lời:
Theo
quy
định
tại
Điều
10
Luật
Thanh
tra
năm
2022
thì:
Thanh
tra
Chính
phủ
là
cơ
quan
của
Chính
phủ,
giúp
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
công
tác
thanh
tra,
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
trong
phạm
vi
cả
nước;
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra,
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Câu
14.
Trong
lĩnh
vực
thanh
tra,
Thanh
tra
Chính
phủ
có
những
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
nào?
Trả
lời:
Theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
11
Luật
Thanh
tra
năm
2022
thì:
Trong
lĩnh
vực
thanh
tra,
Thanh
tra
Chính
phủ
giúp
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
công
tác
thanh
tra
và
có
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
sau:
-
Xây
dựng
chính
sách,
pháp
luật
về
thanh
tra;
-
Xây
dựng
Định
hướng
chương
trình
thanh
tra
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt;
-
Xây
dựng
kế
hoạch
thanh
tra
của
Thanh
tra
Chính
phủ;
hướng
dẫn
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
xây
dựng
kế
hoạch
thanh
tra;
-
Tổ
chức
thực
hiện
và
hướng
dẫn
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
tổ
chức
thực
hiện
kế
hoạch
thanh
tra;
-
Thanh
tra
việc
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh;
-
Thanh
tra
việc
quản
lý
vốn
và
tài
sản
nhà
nước
lại
doanh
nghiệp
nhà
nước
khi
được
Thủ
tướng
Chính
phủ
giao;
-
Thanh
tra
vụ
việc
phức
tạp,
liên
quan
đến
trách
nhiệm
quản
lý
của
nhiều
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh;
-
Thanh
tra
vụ
việc
khác
khi
được
Thủ
tướng
Chính
phủ
giao;
-
Thanh
tra
lại
vụ
việc
đã
có
kết
luận
của
Thanh
tra
Bộ,
cơ
quan
thanh
tra
của
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ
hoặc
Thanh
tra
tỉnh
nhưng
phát
hiện
có
dấu
hiệu
vi
phạm
pháp
luật;
-
Theo
dõi,
đôn
đốc,
kiểm
tra
việc
thực
hiện
kết
luận,
kiến
nghị,
quyết
định
xử
lý
về
thanh
tra
của
Thủ
tướng
Chính
phủ,
Thanh
tra
Chính
phủ;
-
Kiểm
tra
tính
chính
xác,
hợp
pháp
của
kết
luận
thanh
tra
của
Thanh
tra
Bộ,
cơ
quan
thanh
tra
của
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Thanh
tra
tỉnh
và
quyết
định
xử
lý
sau
thanh
tra
của
Bộ
trưởng,
Thủ
trưởng
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
khi
cần
thiết;
-
Phối
hợp
với
Kiểm
toán
nhà
nước
để
xử
lý
chồng
chéo,
trùng
lặp
giữa
hoạt
động
thanh
tra
và
hoạt
động
kiểm
toán
nhà
nước;
hướng
dẫn
Thanh
tra
Bộ,
Thanh
tra
tỉnh
trong
việc
xử
lý
chồng
chéo,
trùng
lặp
giữa
hoạt
động
thanh
tra
và
hoạt
động
kiểm
toán
nhà
nước;
-
Chỉ
đạo
công
tác
thanh
tra,
bồi
dưỡng,
hướng
dẫn
nghiệp
vụ
thanh
tra,
cấp
chứng
chỉ
nghiệp
vụ
ngạch
thanh
tra
viên;
-
Tổng
hợp,
báo
cáo
kết
quả
công
tác
thanh
tra.