Deprecated: preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead in /home/cusplxoy/public_html/includes/countries.php on line 10
Nhiều
chính
sách
mới
về
tiền
lương,
biên
chế,
nhân
sự
có
hiệu
lực
từ
tháng
7/2023
-
Thanh
tra
thành
phố
Tam
Kỳ
Nhiều
chính
sách
mới
về
tiền
lương,
biên
chế,
nhân
sự
có
hiệu
lực
từ
tháng
7/2023
Thứ
năm
-
29/06/2023
02:42
Từ
ngày
01/7/2023,
mức
lương
cơ
sở
là
1,8
triệu
đồng/tháng
Theo
Nghị
định
số
24/2023/NĐ-CP
ngày
14/5/2023
của
Chính
phủ
quy
định
mức
lương
cơ
sở
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
lực
lượng
vũ
trang,
từ
ngày
01/7/2023,
áp
dụng
mức
lương
cơ
sở
1,8
triệu
đồng/tháng
cho
9
nhóm
đối
tượng.
Nhiều
chính
sách
mới
về
tiền
lương,
biên
chế,
nhân
sự
có
hiệu
lực
từ
tháng
7/2023
Người
hưởng
lương,
phụ
cấp
quy
định
tại
Nghị
định
này
bao
gồm:
1.
Cán
bộ,
công
chức
từ
Trung
ương
đến
cấp
huyện
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
4
Luật
Cán
bộ,
công
chức
năm
2008
(sửa
đổi,
bổ
sung
tại
Luật
sửa
đổi,
bổ sung
một
số điều
của
Luật
Cán
bộ,
công
chức
và
Luật
Viên
chức
năm
2019).
2.
Cán
bộ,
công
chức
cấp
xã
quy
định
tại
khoản
3
Điều
4
Luật
Cán
bộ,
công
chức
năm
2008
(sửa
đổi,
bổ
sung
tại
Luật
sửa
đổi,
bổ sung
một
số điều
của
Luật
Cán
bộ,
công
chức
và
Luật
Viên
chức
năm
2019).
3.
Viên
chức
trong
các
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
theo
quy
định
tại
Luật
Viên
chức
năm
2010
(sửa
đổi,
bổ
sung
tại
Luật
sửa
đổi,
bổ sung
một
số điều
của
Luật
Cán
bộ,
công
chức
và
Luật
Viên
chức
năm
2019).
4.
Người
làm
các
công
việc
theo
chế
độ
hợp
đồng
lao
động
quy
định
tại
Nghị
định
số 111/2022/NĐ-CP của
Chính
phủ
về
hợp
đồng
đối
với
một
số
loại
công
việc
trong
cơ
quan
hành
chính
và
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
thuộc
trường
hợp
được
áp
dụng
hoặc
có
thỏa
thuận
trong
hợp
đồng
lao
động
áp
dụng
xếp
lương
theo
Nghị
định
số 204/2004/NĐ-CP của
Chính
phủ
về
chế
độ
tiền
lương
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
lực
lượng
vũ
trang.
5.
Người
làm
việc
trong
chỉ
tiêu
biên
chế
tại
các
hội
được
ngân
sách
nhà
nước
hỗ
trợ
kinh
phí
hoạt
động
theo
quy
định
tại
Nghị
định
số 45/2010/NĐ-CP của
Chính
phủ
quy
định
về
tổ
chức,
hoạt
động
và
quản
lý
hội
(sửa
đổi,
bổ
sung
tại
Nghị
định
số 33/2012/NĐ-CP).
6.
Sĩ
quan,
quân
nhân
chuyên
nghiệp,
hạ
sĩ
quan,
binh
sĩ,
công
nhân,
viên
chức
quốc
phòng
và
lao
động
hợp
đồng
thuộc
Quân
đội
nhân
dân
Việt
Nam.
7.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
hưởng
lương,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ,
công
nhân
công
an
và
lao
động
hợp
đồng
thuộc
Công
an
nhân
dân.
8.
Người
làm
việc
trong
tổ
chức
cơ
yếu.
9.
Người
hoạt
động
không
chuyên
trách
ở
cấp
xã,
ở
thôn
và
tổ
dân
phố.
Chính
sách
nghỉ
hưu
trước
tuổi
Nghị
định
số
29/2023/NĐ-CP
ngày 03/6/2023
của
Chính
phủ
quy
định
về
tinh
giản
biên
chế
(thay
thế
Nghị
định
số
108/2014/NĐ-CP
ngày
20/11/2014,
Nghị
định
số
113/2018/NĐ-CP
ngày
31/8/2018,
Nghị
định
số
143/2020/NĐ-CP
ngày
10/12/2020)
Có
hiệu
lực
từ
ngày
20/7/2023
đến
hết
ngày
31/12/2030
có
nhiều
điểm
mới
về
chính
sách
tinh
giản
biên
chế.
Thứ
nhất
là
việc
xác
định
tuổi
hưởng
chính
sách
nghỉ
hưu
trước
tuổi
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
được
xác
định
theo
tuổi
nghỉ
hưu
thực
tế
cả
từng
người
(quy
định
tại
Phụ
lục
I,
Phụ
lục
II
Nghị
định
số
135/2020/NĐ-CP)
để
đảm
bảo
phù
hợp
với
quy
định
tại
Kết
luận
số
08-KL/TW
ngày
15/6/2021
của
Bộ
Chính
trị
về
tuổi
bổ
nhiệm,
giới
thiệu
cán
bộ
ứng
cử.
Điều
chỉnh
điều
kiện
hưởng
chính
sách
nghỉ
hưu
trước
tuổi
đối
với
nữ
cán
bộ,
công
chức
cấp
xã
có
từ
đủ
15
năm
và
dưới
20
năm
đóng
bảo
hiểm
xã
hội
đảm
bảo
phù
hợp
với
quy
định
tại
điểm
a
khoản
1
Điều
219
Bộ
luật
Lao
động
năm
2019.
Thứ
hai
là,
bổ
sung
02
chính
sách
nhằm
khuyến
khích
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
cấp
huyện,
cấp
xã
và
người
hoạt
động
không
chuyên
trách
ở
cấp
xã,
ở
thôn
tổ
dân
phố
dôi
dư
do
sắp
xếp
đơn
vị
hành
chính
nghỉ
việc
ngay
theo
yêu
cầu
của
Nghị
quyết
số
595/NQ-UBTVQH15,
cụ
thể:
Chính
sách
nghỉ
hưu
trước
tuổi đối
với
cán
bộ,
công
chức
cấp
xã
dôi
dư
do
sắp
xếp
đơn
vị
hành
chính
cấp
xã
có
tuổi
thấp
hơn
tối
đa
đủ
10
tuổi
và
thấp
hơn
tối
thiểu
trên
05
tuổi
so
với
tuổi
nghỉ
hưu
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
hiểm
xã
hội.
Điều
kiện
hưởng
chính
sách:
(1)
Có
tuổi
đời
thấp
hơn
tối
đa
đủ
10
tuổi
và
thấp
hơn
tối
thiểu
trên
05
tuổi
so
với
tuổi
nghỉ
hưu
quy
định
tại
Phụ
lục
I,
Phụ
lục
II
ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
số
135/2020/NĐ-CP;
(2)
Có
đủ
20
năm
đóng
bảo
hiểm
xã
hội
trở
lên;
Về
chính
sách:
Ngoài
hưởng
lương
hưu
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
hiểm
xã
hội
còn
được
hưởng
các
chính
sách
sau:
(1)
Được
trợ
cấp
1,5
tháng
tiền
lương
bình
quân
cho
mỗi
năm
nghỉ
hưu
trước
tuổi
so
với
tuổi
nghỉ
hưu;
(2)
Được
trợ
cấp
05
tháng
tiền
lương
bình
quân
cho
hai
mươi
năm
đầu
công
tác,
có
đóng
đủ
bảo
hiểm
xã
hội
bắt
buộc.
Từ
năm
thứ
hai
mươi
mốt
trở
đi,
cứ
mỗi
năm
công
tác
có
đóng
bảo
hiểm
xã
hội
bắt
buộc
được
trợ
cấp
1/2
tháng
tiền
lương.
Chính
sách
đối
với
đối
tượng
tinh
giản
biên
chế
dôi
dư do
sắp
xếp
lại
đơn
vị
hành
chính
cấp
huyện,
cấp
xã nghỉ
từ
khi
có
quyết
định
sắp
xếp
của
cấp
có
thẩm
quyền
đến
trước
thời
điểm
kết
thúc
lộ
trình
sắp
xếp:
Đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
cấp
huyện,
cấp
xã
dôi
dư
do
sắp
xếp
lại
đơn
vị
hành
chính,
ngoài
hưởng
một
trong
các
chính
sách
như
các
trường
hợp
tinh
giản
biên
chế
khác
thì
được
hưởng
thêm
mức
trợ
cấp
như
sau:
Đối
với
cán
bộ:
Nếu
nghỉ
trong
thời
gian
12
tháng
kể
từ
khi
có
quyết
định
của
cấp
có
thẩm
quyền:
Cứ
mỗi
tháng
nghỉ
trước
so
với
thời
điểm
kết
thúc
nhiệm
kỳ
thì
được
hưởng
trợ
cấp
bằng
1/2
tháng
tiền
lương
hiện
hưởng;
Nếu
nghỉ
sau
12
tháng
kể
từ
khi
có
quyết
định
sắp
xếp
của
cấp
có
thẩm
quyền
đến
trước
thời
điểm
kết
thúc
nhiệm
kỳ:
Cứ
mỗi
tháng
nghỉ
trước
so
với
thời
điểm
kết
thúc
nhiệm
kỳ
thì
được
hưởng
trợ
cấp
bằng
1/4
tháng
tiền
lương
hiện
hưởng;
Riêng
đối
tượng
có
thời
điểm
nghỉ
hưu
trước
thời
điểm
kết
thúc
nhiệm
kỳ
thì
số
tháng
được
hưởng
trợ
cấp
được
tính
bằng
số
tháng
nghỉ
trước
so
với
thời
điểm
nghỉ
hưu
nêu
trên.
Đối
với
công
chức,
viên
chức: Nếu
nghỉ
trong
thời
gian
12
tháng
kể
từ
khi
có
quyết
định
của
cấp
có
thẩm
quyền:
Cứ
mỗi
tháng
nghỉ
trước
so
với
thời
điểm
kết
thúc
lộ
trình
giải
quyết
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
dôi
dư
theo
quyết
định
của
cấp
có
thẩm
quyền
thì
được
hưởng
trợ
cấp
bằng
1/2
tháng
tiền
lương
hiện
hưởng;
Nếu
nghỉ
sau
12
tháng
kể
từ
khi
có
quyết
định
sắp
xếp
của
cấp
có
thẩm
quyền
đến
trước
thời
điểm
kết
thúc
lộ
trình
sắp
xếp:
Cứ
mỗi
tháng
nghỉ
trước
so
với
thời
điểm
kết
thúc
lộ
trình
giải
quyết
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
dôi
dư
theo
quyết
định
của
cấp
có
thẩm
quyền
thì
được
hưởng
mức
trợ
cấp
bằng
1/4
tháng
tiền
lương
hiện
hưởng;
Riêng
đối
tượng
có
thời
điểm
nghỉ
hưu
trước
thời
điểm
kết
thúc
lộ
trình
sắp
xếp
thì
số
tháng
được
hưởng
trợ
cấp
được
tính
bằng
số
tháng
nghỉ
trước
so
với
thời
điểm
nghỉ
hưu
nêu
trên.
Đối
với
người
hoạt
động
không
chuyên
trách
ở
cấp
xã,
ở
thôn,
tổ
dân
phố
dôi
dư
do
sắp
xếp
đơn
vị
hành
chính
cấp
xã
nghỉ
trong
thời
gian
12
tháng
kể
khi
có
quyết
định
sắp
xếp
của
cấp
có
thẩm
quyền
thì
được
hưởng
trợ
cấp
như
sau:
Đối
với
những
người
hoạt
động
không
chuyên
trách
ở
cấp
xã,
ở
thôn,
tổ
dân
phố
giữ
các
chức
danh
bầu
cử:
Cứ
mỗi
tháng
nghỉ
trước
so
với
thời
điểm
kết
thúc
nhiệm
kỳ
thì
được
hưởng
trợ
cấp
bằng
1/2
mức
phụ
cấp
hàng
tháng
hiện
hưởng.
Riêng
đối
tượng
có
thời
điểm
nghỉ
hưu
trước
thời
điểm
kết
thúc
lộ
trình
sắp
xếp
thì
số
tháng
được
hưởng
trợ
cấp
được
tính
bằng
số
tháng
nghỉ
trước
so
với
thời
điểm
nghỉ
hưu
nêu
trên;
Đối
với
những
người
hoạt
động
không
chuyên
trách
ở
cấp
xã,
ở
thôn,
tổ
dân
phố
giữ
các
chức
danh
không
do
bầu
cử:
Cứ
mỗi
tháng
nghỉ
trước
so
với
thời
điểm
kết
thúc
lộ
trình
sắp
xếp
được
hưởng
trợ
cấp
bằng
1/2
mức
phụ
cấp
hàng
tháng
hiện
hưởng.
Riêng
đối
tượng
có
thời
điểm
nghỉ
hưu
trước
thời
điểm
kết
thúc
lộ
trình
sắp
xếp
thì
số
tháng
được
hưởng
trợ
cấp
được
tính
bằng
số
tháng
nghỉ
trước
so
với
thời
điểm
nghỉ
hưu
nêu
trên.
Định
kỳ
chuyển
đổi vị
trí
công
tác ngành
nông
nghiệp
Thông
tư
01/2023/TT-BNNPTNT
của
Bộ
Nông
nghiệp
và
Phát
triển
nông
thôn
quy
định
danh
mục
và
thời
hạn
định
kỳ
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
trong
các
lĩnh
vực
thuộc
phạm
vi
quản
lý
theo
ngành
nông
nghiệp
và
phát
triển
nông
thôn
tại
chính
quyền
địa
phương
sẽ
có
hiệu
lực
kể
từ
ngày
17/7/2023.
Theo
Thông
tư,
có
5
vị
trí
công
tác
trong
các
lĩnh
vực
thuộc
phạm
vi
quản
lý
theo
ngành
nông
nghiệp
và
phát
triển
nông
thôn
tại
chính
quyền
địa
phương
cần
định
kỳ
chuyển
đổi
bao
gồm:
1-
Quản
lý
động
vật
thuộc
danh
mục
quý
hiếm;
2-
Kiểm
dịch
động
vật;
3-
Kiểm
lâm;
4-
Kiểm
soát
thuốc
thú
y,
thuốc
bảo
vệ
thực
vật,
bệnh
động
vật,
gia
súc,
gia
cầm;
5-
Theo
dõi,
quản
lý
bảo
vệ
nguồn
lợi
thủy
sản,
quản
lý
chất
lượng
an
toàn
vệ
sinh,
thú
y,
thủy
sản.
Quy
định
mới
về
công
chức
chuyên
ngành
văn
hóa,
gia
đình,
thể
dục,
thể
thao
và
du
lịch
Thông
tư
số
06/2023/TT-BVHTTDL
của
Bộ
Văn
hóa,
Thể
thao
và
Du
lịch
hướng
dẫn
về
vị
trí
việc
làm
công
chức
nghiệp
vụ
chuyên
ngành
văn
hóa,
gia
đình,
thể
dục,
thể
thao
và
du
lịch
trong
cơ
quan,
tổ
chức
hành
chính
thuộc
ngành,
lĩnh
vực
văn
hóa,
thể
thao
và
du
lịch
có
hiệu
lực
từ
10/7/2023.
Danh
mục
vị
trí
việc
làm
công
chức
nghiệp
vụ
chuyên
ngành
văn
hóa,
gia
đình,
thể
dục,
thể
thao
và
du
lịch
được
quy
định
tại
Phụ
lục
I
kèm
theo
Thông
tư
này.
Bản
mô
tả
công
việc
và
khung
năng
lực
của
vị
trí
việc
làm
công
chức
nghiệp
vụ
chuyên
ngành
văn
hóa,
gia
đình,
thể
dục,
thể
thao
và
du
lịch
quy
định
tại
Phụ
lục
IIA,
Phụ
lục
IIB
và
Phụ
lục
IIC
kèm
theo
Thông
tư
này.
Khung
cấp
độ
xác
định
yêu
cầu
về
năng
lực
đối
với
vị
trí
việc
làm
công
chức
nghiệp
vụ
chuyên
ngành
văn
hóa,
gia
đình,
thể
dục,
thể
thao
và
du
lịch
trong
các
cơ
quan,
tổ
chức
hành
chính
quy
định
tại
Phụ
lục
III
kèm
theo
Thông
tư
này.
Đối
với
trường
hợp
công
chức
đang
giữ
ngạch
công
chức
cao
hơn
so
với
ngạch
công
chức
theo
yêu
cầu
của
vị
trí
việc
làm
được
quy
định
tại
Thông
tư
này
thì
được
bảo
lưu
cho
đến
khi
có
hướng
dẫn
mới
về
chế
độ
tiền
lương
theo
quy
định.
Cơ
quan
chủ
quản:
THANH
TRA
THÀNH
PHỐ
TAM
KỲ-
TỈNH
QUẢNG
NAM
Địa
chỉ
cơ
quan:
70
Hùng
Vương -Thành
phố
Tam
Kỳ-
Tỉnh
Quảng
Nam
Điện
thoại: 0235.3810268
Chịu
trách
nhiệm
nội
dung:
Thanh
phố
Tam
Kỳ.
Ghi
rõ
nguồn
'http://thanhtratamky.gov.vn'
khi
bạn
phát
hành
lại
thông
tin
từ
Website
này.