Ngày
14
tháng
11
năm
2022,
tại
kỳ
họp
thứ
4,
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khoá
XV
đã
thông
qua
Luật
Thanh
tra
năm
2022
số
11/2022/QH15
thay
thế
Luật
Thanh
tra
năm
2010
số
56/2010/QH12.
Chủ
tịch
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
đã
ký
Lệnh
công
bố,
Luật
có
hiệu
lực
kể
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2023.
Theo
đó,
Luật
Thanh
tra
năm
2022
được
ban
hành
với
những
nội
dung
cơ
bản
như
sau:
I.
BỐ
CỤC
CỦA
LUẬT
THANH
TRA
NĂM
2022
Luật
Thanh
tra
năm
2022
gồm
8
chương
và
118
điều,
cụ
thể
như
sau:
-
Chương
I:
Những
quy
định
chung,
gồm
8
điều
(từ
Điều
1
đến
Điều
8).
Chương
này
quy
định
về
phạm
vi
điều
chỉnh;
giải
thích
từ
ngữ,
mục
đích,
nguyên
tắc
hoạt
động
thanh
tra,
chức
năng
của
cơ
quan
thanh
tra,
trách
nhiệm
của
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
trong
công
tác
thanh
tra,
kiểm
tra;
trách
nhiệm
phối
hợp
giữa
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan;
các
hành
vi
bị
nghiêm
cấm
trong
hoạt
động
thanh
tra.
-
Chương
II:
Tổ
chức,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
các
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra,
gồm
29
điều
(từ
Điều
9
đến
Điều
37).
Chương
này
gồm
8
mục:
Mục
1
quy
định
về
Thanh
tra
Chính
phủ
(từ
Điều
10
đến
Điều
13);
Mục
2
quy
định
về
Thanh
tra
Bộ
(từ
Điều
14
đến
Điều
17);
Mục
3
quy
định
về
Thanh
tra
Tổng
cục,
Cục
(từ
Điều
18
đến
Điều
21);
Mục
4
quy
định
về
Thanh
tra
tỉnh
(từ
Điều
22
đến
Điều
25);
Mục
5
quy
định
về
Thanh
tra
sở
(từ
Điều
26
đến
Điều
29);
Mục
6
quy
định
về
Thanh
tra
huyện
(từ
Điều
30
đến
Điều
33);
Mục
7
quy
định
về
cơ
quan
thanh
tra
ở
Cơ
quan
thuộc
Chính
phủ
(từ
Điều
34
đến
Điều
35);
Mục
8
quy
định
về
cơ
quan
được
giao
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành
(từ
Điều
36
đến
Điều
37).
-
Chương
III:
Thanh
tra
viên,
người
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành:
gồm
06
điều
(từ
Điều
38
đến
Điều
43)
quy
định
về
Thanh
tra
viên,
người
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành;
tiêu
chuẩn
bổ
nhiệm
vào
các
ngạch
Thanh
tra
viên,
Thanh
tra
viên
chính,
Thanh
tra
viên
cao
cấp;
miễn
nhiệm
thanh
tra
viên;
trang
phục,
thẻ
thanh
tra.
-
Chương
IV:
Hoạt
động
thanh
tra,
gồm
58
điều
(từ
Điều
44
đến
Điều
101).
Chương
này
gồm
7
mục,
Mục
1
gồm
14
điều
(từ
điều
44
đến
Điều
57)
quy
định
chung
về
xây
dựng,
ban
hành
Định
hướng
chương
trình
thanh
tra;
xây
dựng,
ban
hành
kế
hoạch
thanh
tra;
hình
thức
thanh
tra;
thời
hạn
thanh
tra;
gia
hạn
thời
hạn
thanh
tra;
trình
tự,
thủ
tục
tiến
hành
một
cuộc
thanh
tra
hành
chính;
trình
tự,
thủ
tục
tiến
hành
một
cuộc
thanh
tra
chuyên
ngành;
căn
cứ
ra
quyết
định
thanh
tra;
trách
nhiệm
của
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước,
người
ra
quyết
định
thanh
tra,
Trưởng
đoàn
thanh
tra;
bảo
đảm
kỷ
cương,
kỷ
luật
trong
hoạt
động
thanh
tra;
xử
lý
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
của
người
tiến
hành
thanh
tra;
xử
lý
chồng
chéo,
trùng
lặp
trong
hoạt
động
thanh
tra;
thanh
tra
lại;
hồ
sơ
thanh
tra.
Mục
2
quy
định
về
chuẩn
bị
thanh
tra
(từ
Điều
58
đến
Điều
63).
Mục
3
quy
định
về
tiến
hành
thanh
tra
trực
tiếp
(từ
Điều
64
đến
Điều
72).
Mục
4
quy
đinh
về
kết
thúc
cuộc
thanh
tra
(từ
Điều
73
đến
Điều
79).
Mục
5
quy
định
về
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
người
tiến
hành
thanh
tra
(từ
Điều
80
đến
Điều
91).
Mục
6
quy
định
về
quyền
và
nghĩa
vụ
của
đối
tượng
thanh
tra;
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo,
kiến
nghị,
phản
ánh
trong
hoạt
động
thanh
tra
(từ
Điều
92
đến
Điều
96).
Mục
7
quy
định
về
Giám
sát
hoạt
động
của
Đoàn
thanh
tra
(từ
Điều
97
đến
Điều
101).
-
Chương
V:
Thực
hiện
Kết
luận
thanh
tra,
gồm
05
điều
(từ
Điều
102
đến
Điều
106)
quy
định
về
Trách
nhiệm
của
Thủ
trưởng
cơ
quan
thanh
tra
trong
việc
ban
hành
kết
luận
thanh
tra;
trách
nhiệm
của
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước;
trách
nhiệm
của
đối
tượng
thanh
tra,
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
quản
lý
trực
tiếp
đối
tượng
thanh
tra
và
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan;
theo
dõi,
đôn
đốc,
kiểm
tra
việc
thực
hiện
kết
luận
thanh
tra;
xử
lý
vi
phạm
trong
thực
hiện
kết
luận
thanh
tra.
-
Chương
VI:
Phối
hợp
trong
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
toán
nhà
nước,
điều
tra,
gồm
05
điều
(từ
Điều
107
đến
Điều
111)
quy
định
về
trách
nhiệm
phối
hợp
trong
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
toán,
điều
tra;
trách
nhiệm
của
Tổng
Thanh
tra
Chính
phủ
và
Tổng
Kiểm
toán
nhà
nước;
trách
nhiệm
của
Thủ
trưởng
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
và
Trưởng
kiểm
toán
khu
vực,
chuyên
ngành;
tham
khảo
ý
kiến
trong
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
toán;
trách
nhiệm
của
cơ
quan
điều
tra.
-
Chương
VII:
Điều
kiện
bảo
đảm
hoạt
động
của
cơ
quan
thanh
tra,
gồm
02
điều
(từ
Điều
112
đến
Điều
113)
quy
định
về
kinh
phí
hoạt
động
của
cơ
quan
thanh
tra
nhà
nước;
chế
độ,
chính
sách
đối
với
Thanh
tra
viên;
đầu
tư
hiện
đại
hóa
hoạt
động
thanh
tra.
-
Chương
VIII:
Điều
khoản
thi
hành,
gồm
05
điều
(từ
Điều
114
đến
Điều
118)
quy
định
về
tổ
chức
và
hoạt
động
thanh
tra
của
thanh
tra
trong
Quân
đội
nhân
dân,
Công
an
nhân
dân,
Ngân
hàng
nhà
nước
Việt
Nam,
cơ
quan
cơ
yếu
Chính
phủ;
tổ
chức,
hoạt
động
thanh
tra
nội
bộ;
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
các
luật
có
liên
quan
đến
thanh
tra;
hiệu
lực
thi
hành;
quy
định
chuyển
tiếp.
II.
NỘI
DUNG
CƠ
BẢN
VÀ
ĐIỂM
MỚI
CỦA
LUẬT
THANH
TRA
NĂM
2022
1.
Về
trách
nhiệm
của
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
trong
công
tác
thanh
tra,
kiểm
tra
Để
nâng
cao
trách
nhiệm
của
thủ
trưởng
các
cơ
quan
nhà
nước
trong
tổ
chức
và
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
tra,
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định
Thủ
trưởng
các
cơ
quan
nhà
nước
có
trách
nhiệm
tổ
chức
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
tra
để
bảo
đảm
hiệu
quả,
hiệu
lực
quản
lý
nhà
nước.
Điều
6
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định:
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
phải
thường
xuyên
tổ
chức
kiểm
tra
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
được
giao
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thuộc
quyền
quản
lý;
việc
chấp
hành
chính
sách,
pháp
luật
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thuộc
ngành,
lĩnh
vực
do
mình
phụ
trách
để
bảo
đảm
hiệu
lực,
hiệu
quả
của
công
tác
quản
lý
nhà
nước.
Trong
quá
trình
kiểm
tra,
nếu
phát
hiện
vi
phạm
thì
áp
dụng
hoặc
kiến
nghị
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
áp
dụng
biện
pháp
theo
quy
định
của
pháp
luật
để
xử
lý
kịp
thời
hành
vi
vi
phạm;
trường
hợp
cần
thiết
thì
yêu
cầu
hoặc
đề
nghị
cơ
quan
có
thẩm
quyền
tiến
hành
thanh
tra;
nếu
có
dấu
hiệu
tội
phạm
thì
kiến
nghị
khởi
tố
và
chuyển
hồ
sơ
vụ
việc,
tài
liệu
có
liên
quan
đến
cơ
quan
điều
tra
để
xem
xét,
quyết
định
việc
khởi
tố
vụ
án
hình
sự
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Đồng
thời,
Luật
cũng
quy
định
Thủ
tướng
Chính
phủ,
Bộ
trưởng
và
Thủ
trưởng
cơ
quan
ngang
Bộ,
Thủ
trưởng
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh,
người
đứng
đầu
cơ
quan
chuyên
môn
thuộc
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện
và
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
khác,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
tổ
chức,
chỉ
đạo
hoạt
động
thanh
tra,
xử
lý
kịp
thời
kết
luận,
kiến
nghị
về
nội
dung
thanh
tra
và
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
quyết
định
của
mình.
2.
Về
tổ
chức,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
các
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
2.1.
Tổ
chức,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
cơ
quan
thanh
tra
theo
cấp
hành
chính
Luật
Thanh
tra
năm
2022
kế
thừa
các
quy
định
của
Luật
Thanh
tra
năm
2010
về
tổ
chức
các
cơ
quan
thanh
tra
nhà
nước
và
thiết
kế
mô
hình
các
cơ
quan
thanh
tra
cho
phù
hợp
với
thực
tiễn
quản
lý
nhà
nước
của
các
bộ,
ngành,
địa
phương.
Các
cơ
quan
thanh
tra
theo
cấp
hành
chính
bao
gồm:
a)
Thanh
tra
Chính
phủ
là
cơ
quan
của
Chính
phủ,
giúp
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
công
tác
thanh
tra,
tiếp
công
dân
,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
trong
phạm
vi
cả
nước;
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra,
tiếp
công
dân
,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
theo
quy
định
của
pháp
luật
(Điều
10).
b)
Thanh
tra
tỉnh
là
cơ
quan
chuyên
môn
thuộc
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh,
giúp
Ủy
ban
nhân
dân
cùng
cấp
quản
lý
nhà
nước
về
công
tác
thanh
tra,
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực;
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
trong
phạm
vi
quản
lý
nhà
nước
của
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh;
thực
hiện
nhiệm
vụ
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
theo
quy
định
của
pháp
luật
(khoản
1
Điều
22).
c)
Thanh
tra
huyện
là
cơ
quan
chuyên
môn
thuộc
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện,
giúp
Ủy
ban
nhân
dân
cùng
cấp
quản
lý
nhà
nước
về
công
tác
thanh
tra,
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực;
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
trong
phạm
vi
quản
lý
nhà
nước
của
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện;
thực
hiện
nhiệm
vụ
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
theo
quy
định
của
pháp
luật
(khoản
1
Điều
30).
Ngoài
ra,
theo
quy
định
tại
điểm
d,
khoản
1
Điều
9
Luật
Thanh
tra
năm
2022,
cơ
quan
thanh
tra
theo
cấp
hành
chính
còn
bao
gồm
cơ
quan
thanh
tra
tại
đơn
vị
hành
chính
-
kinh
tế
đặc
biệt
do
Quốc
hội
quy
định.
2.2.
Tổ
chức,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
cơ
quan
thanh
tra
theo
ngành,
lĩnh
vực
Luật
quy
định
về
thanh
tra
theo
ngành,
lĩnh
vực
gồm:
Thanh
tra
bộ,
Thanh
tra
tổng
cục,
cục
thuộc
Bộ
và
Thanh
tra
sở,
cụ
thể
là:
a)
Thanh
tra
bộ
là
cơ
quan
của
Bộ,
giúp
Bộ
trưởng
quản
lý
nhà
nước
về
công
tác
thanh
tra,
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực;
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
hành
chính
đối
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thuộc
quyền
quản
lý
của
Bộ;
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành
trong
các
lĩnh
vực
thuộc
phạm
vi
quản
lý
nhà
nước
của
Bộ
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng,
bảo
đảm
không
chồng
chéo
với
chức
năng,
nhiệm
vụ
của
Thanh
tra
Tổng
cục,
Cục
và
cơ
quan
khác
thuộc
Bộ
được
giao
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành;
thực
hiện
nhiệm
vụ
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
theo
quy
định
của
pháp
luật
(khoản
1
Điều
14).
b)
Thanh
tra
tổng
cục,
cục
là
cơ
quan
của
Tổng
cục,
Cục
thuộc
Bộ
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành
trong
phạm
vi
quản
lý
nhà
nước
mà
Tổng
cục,
Cục
được
phân
cấp
quản
lý;
thực
hiện
nhiệm
vụ
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
theo
quy
định
của
pháp
luật
(Khoản
1
Điều
18).
Quá
trình
xây
dựng,
hoàn
thiện
Luật
Thanh
tra
năm
2022
cho
thấy,
Luật
Thanh
tra
năm
2010
quy
định
một
Bộ
chỉ
có
một
tổ
chức
thanh
tra,
các
tổng
cục,
cục
chỉ
được
giao
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành
mà
không
có
tổ
chức
thanh
tra
độc
lập.
Thực
tế
cho
thấy,
một
số
bộ
quản
lý
đa
ngành,
đa
lĩnh
vực
có
một
số
tổng
cục,
cục
có
chức
năng
quản
lý
nhà
nước
và
nhu
cầu
thanh
tra
lớn
nhưng
do
Luật
không
cho
phép
thành
lập
tổ
chức
thanh
tra
nên
đã
tổ
chức
thành
các
đơn
vị
tham
mưu
về
công
tác
thanh
tra.
Do
không
có
đầy
đủ
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
cơ
quan
thanh
tra
nên
hoạt
động
gặp
không
ít
khó
khăn,vướng
mắc.
Vì
vậy,
Luật
Thanh
tra
năm
2022
mới
quy
định
thành
lập
Thanh
tra
tổng
cục,
cục
thuộc
Bộ.
Để
việc
thành
lập
các
cơ
quan
thanh
tra
này
bảo
đảm
nguyên
tắc
không
“dàn
đều”,
không
phải
tất
cả
các
tổng
cục,
cục
thuộc
Bộ
đều
thành
lập
cơ
quan
thanh
tra
chuyên
ngành,
Khoản
2,
Điều
18
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định,
Thanh
tra
Tổng
cục,
Cục
được
thành
lập
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
-
Theo
quy
định
của
luật;
-
Theo
quy
định
của
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên;
-
Tại
Tổng
cục,
Cục
thuộc
Bộ
có
phạm
vi
đối
tượng
quản
lý
nhà
nước
chuyên
ngành,
lĩnh
vực
lớn,
phức
tạp,
quan
trọng
đối
với
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Việc
thành
lập
Thanh
tra
Tổng
cục,
Cục
không
được
làm
tăng
số
lượng
đầu
mối
đơn
vị
trực
thuộc
và
biên
chế
của
Tổng
cục,
Cục
thuộc
Bộ.
c)
Thanh
tra
sở
là
cơ
quan
của
sở,
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
trong
phạm
vi
mà
sở
được
giao
tham
mưu,
giúp
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước;
thực
hiện
nhiệm
vụ
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
theo
quy
định
của
pháp
luật
(Khoản
1
Điều
26).
Theo
quy
định
tại
Điều
26
Luật
Thanh
tra
năm
2022,
Thanh
tra
sở
được
thành
lập
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
-
Theo
quy
định
của
luật;
-
Tại
sở
có
phạm
vi
quản
lý
rộng
và
yêu
cầu
quản
lý
chuyên
ngành
phức
tạp
theo
quy
định
của
Chính
phủ;
-
Tại
sở
do
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
căn
cứ
vào
yêu
cầu
quản
lý
nhà
nước
tại
địa
phương
và
biên
chế
được
giao.
Tại
những
sở
không
thành
lập
cơ
quan
thanh
tra,
Giám
đốc
sở
giao
đơn
vị
thuộc
sở
thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
trong
công
tác
tiếp
công
dân,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực”.
Để
đổi
mới
tổ
chức,
nâng
cao
hiệu
lực,
hiệu
quả
hoạt
động
của
Thanh
tra
sở,
khắc
phục
bất
cập,
hạn
chế
nêu
trên,
Luật
quy
định
theo
hướng
giao
quyền
chủ
động
cho
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
thành
lập
Thanh
tra
sở
căn
cứ
vào
yêu
cầu
quản
lý
nhà
nước
ở
địa
phương
và
biên
chế
được
giao,
trừ
một
số
trường
hợp
đặc
thù
do
luật
định
và
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Quy
định
như
vậy
bảo
đảm
phù
hợp
với
chủ
trương
của
Đảng
về
đẩy
mạnh
phân
cấp,
phân
quyền,
phát
huy
vai
trò
chủ
động,
sáng
tạo,
tinh
thần
dám
nghĩ,
dám
làm,
dám
chịu
trách
nhiệm
của
chính
quyền
địa
phương
trong
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
trên
địa
bàn.
Đối
với
các
sở
không
thành
lập
Thanh
tra
sở
thì
Thanh
tra
tỉnh
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
đối
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thuộc
phạm
vi
quản
lý
của
sở
(điểm
đ
khoản
1
Điều
23).
d)
Các
cơ
quan
khác
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
Ngoài
các
cơ
quan
thanh
tra
nêu
trên,
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
còn
có:
cơ
quan
thanh
tra
ở
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
cơ
quan
thanh
tra
trong
Quân
đội
nhân
dân,
Công
an
nhân
dân,
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam,
cơ
quan
cơ
yếu
Chính
phủ
và
cơ
quan
được
giao
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
thanh
tra
chuyên
ngành.
Về
việc
thành
lập
cơ
quan
thanh
tra
ở
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
theo
quy
định
tại
Điều
34
Luật
Thanh
tra
năm
2022,
Chính
phủ
xem
xét,
quyết
định
việc
thành
lập
cơ
quan
thanh
tra
ở
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ
khi
đáp
ứng
đủ
các
điều
kiện
sau
đây:
-
Được
giao
thực
hiện
một
số
nhiệm
vụ
quản
lý
nhà
nước;
-
Được
luật
giao
nhiệm
vụ
thanh
tra.
Tổ
chức
của
cơ
quan
thanh
tra
ở
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tổ
chức
Chính
phủ
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
Về
cơ
quan
được
giao
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành:
Theo
quy
định
của
Luật
Thanh
tra
năm
2010
và
một
số
văn
bản
pháp
luật
có
liên
quan
thì
số
lượng
cơ
quan
được
giao
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành
là
rất
lớn,
trong
số
đó
có
những
ngành,
lĩnh
vực
quan
trọng
được
tổ
chức
theo
ngành
dọc
đến
tận
địa
phương
cơ
sở
(thuế,
hải
quan…).
Để
bảo
đảm
hiệu
quả
hoạt
động
thanh
tra
chuyên
ngành,
Luật
quy
định
tiếp
tục
duy
trì
việc
giao
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành
cho
một
số
cơ
quan.
Theo
quy
định
tại
Điều
36
Luật
Thanh
tra
năm
2022,
cơ
quan
được
giao
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
-
Theo
quy
định
của
luật;
-
Căn
cứ
vào
yêu
cầu
thực
tiễn,
Chính
phủ
giao
cơ
quan
thực
hiện
nhiệm
vụ
quản
lý
nhà
nước
theo
ngành,
lĩnh
vực
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành
theo
đề
nghị
của
Tổng
Thanh
tra
Chính
phủ
sau
khi
thống
nhất
với
Bộ
trưởng
phụ
trách
ngành,
lĩnh
vực
có
liên
quan.
Cơ
quan
được
giao
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành
không
thành
lập
cơ
quan
thanh
tra.
Luật
cũng
quy
định:
Trong
hoạt
động
thanh
tra,
Thủ
trưởng
cơ
quan
được
giao
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành
thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
Thủ
trưởng
cơ
quan
thanh
tra,
người
ra
quyết
định
thanh
tra;
người
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành
thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
thành
viên
Đoàn
thanh
tra
là
Thanh
tra
viên
theo
quy
định
của
Luật
này
và
quy
định
của
luật
khác
có
liên
quan.
Căn
cứ
quy
định
của
Luật
này,
Chính
phủ
quy
định
về
hoạt
động
thanh
tra
và
việc
thực
hiện
kết
luận
thanh
tra
của
cơ
quan
được
giao
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành
(Điều
37).
3.
Thanh
tra
viên,
người
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành
Để
góp
phần
nâng
cao
chất
lượng,
hiệu
quả
công
tác
thanh
tra,
Chương
III
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định
về
Thanh
tra
viên,
người
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành.
Theo
đó,
Thanh
tra
viên
là
người
được
bổ
nhiệm
vào
ngạch
thanh
tra
viên
để
thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
trong
hoạt
động
thanh
tra
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Ngạch
thanh
tra
viên
bao
gồm
thanh
tra
viên,
thanh
tra
viên
chính,
thanh
tra
viên
cao
cấp.
Người
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành
phải
là
công
chức
của
cơ
quan
được
giao
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
chuyên
ngành,
trừ
trường
hợp
là
viên
chức
ở
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Người
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành
phải
có
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
phù
hợp
với
chuyên
ngành,
am
hiểu
pháp
luật,
có
nghiệp
vụ
thanh
tra
và
có
ít
nhất
01
năm
làm
công
tác
chuyên
môn
trong
lĩnh
vực
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành,
không
kể
thời
gian
tập
sự
(Điều
38).
Luật
cũng
quy
định
về
tiêu
chuẩn
bổ
nhiệm
vào
ngạch
thanh
tra
viên,
thanh
tra
viên
chính,
thanh
tra
viên
cao
cấp,
việc
miễn
nhiệm
thanh
tra
viên
và
trang
phục,
thẻ
thanh
tra
(từ
Điều
39
đến
Điều
43).
Các
quy
định
về
tiêu
chuẩn
đối
với
Thanh
tra
viên,
người
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra
chuyên
ngành
nhằm
nâng
cao
chất
lượng
công
chức
thanh
tra.
Cùng
với
việc
hoàn
thiện
các
quy
định
pháp
luật
về
thanh
tra
và
việc
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nghiệp
vụ
thanh
tra,
ngành
thanh
tra
hướng
tới
xây
dựng
đội
ngũ
công
chức
thanh
tra
chính
quy,
chuyên
nghiệp,
đáp
ứng
yêu
cầu
nhiệm
vụ
trong
tình
hình
mới.
Bên
cạnh
đó,
Luật
Thanh
tra
2022 cũng
đã
bỏ
quy
định
cộng
tác
viên
thanh
tra
(trước
đây
nội
dung
về
cộng
tác
viên
thanh
tra
được
định
tại
Điều
35
Luật
Thanh
tra
2010)
4.
Về
hoạt
động
thanh
tra
Để
đảm
bảo
tính
chuyên
nghiệp
trong
hoạt
động
thanh
tra,
đồng
thời
nhằm
phân
biệt
giữa
thanh
tra
với
kiểm
tra,
Luật
Thanh
tra
năm
2022
bỏ
hình
thức
thanh
tra
thường
xuyên,
chỉ
quy
định
02
hình
thức
thanh
tra:
thanh
tra
theo
kế
hoạch
và
thanh
tra
đột
xuất
(Điều
46).
Luật
quy
định
cụ
thể
về
thời
hạn
thanh
tra
(Điều
47)
và
để
đảm
bảo
sự
chặt
chẽ
trong
hoạt
động
thanh
tra,
đồng
thời
để
đảm
bảo
phù
hợp
với
thực
tế
công
tác
thanh
tra,
so
với
Luật
Thanh
tra
năm
2010,
Luật
Thanh
tra
năm
2022
đã
bổ
sung
quy
định
về
gia
hạn
thời
hạn
thanh
tra
(Điều
48),
tạm
dừng
cuộc
thanh
tra
(Điều
70),
đình
chỉ
cuộc
thanh
tra
(Điều
71).
Luật
quy
định
trình
tự,
thủ
tục
riêng
thanh
tra
hành
chính
và
thanh
tra
chuyên
ngành
tại
Điều
49
và
50.
Bên
cạnh
đó,
để
đảm
bảo
hoạt
động
thanh
tra
được
linh
hoạt,
phù
hợp
với
đặc
điểm
và
yêu
cầu
công
tác
của
từng
ngành,
lĩnh
vực,
Điều
50
Luật
Thanh
tra
quy
định:
-
Trường
hợp
luật
khác
có
quy
định
về
trình
tự,
thủ
tục
tiến
hành
một
cuộc
thanh
tra
chuyên
ngành
khác
với
quy
định
tại
Luật
này
thì
thực
hiện
theo
quy
định
của
luật
đó.
-
Trường
hợp
để
đáp
ứng
yêu
cầu
quản
lý
đặc
thù
của
ngành,
lĩnh
vực,
theo
đề
nghị
của
Bộ
trưởng,
Thủ
trưởng
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Chính
phủ
quy
định
trình
tự,
thủ
tục
tiến
hành
một
cuộc
thanh
tra
chuyên
ngành
khác
với
quy
định
tại
Luật
này
nhưng
phải
bảo
đảm
có
tối
thiểu
các
thủ
tục
về
ban
hành
quyết
định
thanh
tra,
công
bố
quyết
định
thanh
tra,
tiến
hành
kiểm
tra,
xác
minh
thông
tin,
tài
liệu,
ban
hành
kết
luận
thanh
tra,
công
khai
kết
luận
thanh
tra.
Theo
quy
định
của
Luật
Thanh
tra
năm
2022,
trình
tự,
thủ
tục
tiến
hành
một
cuộc
thanh
tra
bao
gồm
các
bước:
Chuẩn
bị
thanh
tra,
tiến
hành
thanh
tra
trực
tiếp
và
kết
thúc
cuộc
thanh
tra.
Khác
với
Luật
Thanh
tra
năm
2010,
các
quy
định
về
chuẩn
bị
thanh
tra
được
quy
định
ngay
trong
Luật
để
bảo
đảm
việc
tiến
hành
thanh
tra
nhanh
gọn,
theo
đúng
thời
hạn
quy
định,
hạn
chế
tối
đa
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
bình
thường
của
đối
tượng
thanh
tra
Luật
quy
định
chuẩn
bị
thanh
tra
bao
gồm
các
hoạt
động
sau:
thu
thập
thông
tin
để
chuẩn
bị
thanh
tra
(Điều
58),
ban
hành
quyết
định
thanh
tra
(Điều
59),
thành
lập
đoàn
thanh
tra
(Điều
60),
xây
dựng
phổ
biến
kế
hoạch
tiến
hành
thanh
tra
(Điều
61),
xây
dựng
đề
cương
yêu
cầu
đối
tượng
thanh
tra
báo
cáo
(Điều
62),
thông
báo
về
việc
công
bố
quyết
định
thanh
tra
(Điều
63).
Luật
quy
định
tiến
hành
thanh
tra
trực
tiếp
bao
gồm
các
hoạt
động:
Công
bố
quyết
định
thanh
tra
(Điều
64),
thu
thập
thông
tin,
tài
liệu
liên
quan
đến
nội
dung
thanh
tra
(Điều
66),
kiểm
tra,
xác
minh
thông
tin,
tài
liệu
(Điều
67);
xử
lý
vi
phạm
trong
quá
trình
tiến
hành
thanh
tra
(Điều
68),
kết
thúc
việc
thanh
tra
trực
tiếp
(Điều
72).
Kết
thúc
cuộc
thanh
tra
bao
gồm
các
hoạt
động:
báo
cáo
kết
quả
thanh
tra
(Điều
73),
xem
xét
báo
cáo
kết
quả
thanh
tra
(Điều
74),
xây
dựng
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
(Điều
75),
thẩm
định
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
(Điều
77),
ban
hành
kết
luận
thanh
tra
(Điều
78),
công
khai
kết
luận
thanh
tra
(Điều
79).
Để
bảo
đảm
kết
luận
thanh
tra
được
chính
xác,
khách
quan
và
có
tính
khả
thi,
Luật
quy
định
về
việc
thẩm
định
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
theo
hướng
chỉ
là
thủ
tục
bắt
buộc
đối
với
một
số
cấp
thanh
tra.
Cụ
thể
là:
Dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
của
Thanh
tra
Chính
phủ,
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
hành
chính
của
Thanh
tra
Bộ
và
Thanh
tra
tỉnh
phải
được
thẩm
định
trước
khi
ký
ban
hành.
Việc
thẩm
định
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
chuyên
ngành
của
Thanh
tra
Bộ
và
Thanh
tra
tỉnh,
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
của
các
cơ
quan
thanh
tra
khác
được
thực
hiện
khi
cần
thiết
(khoản
1
Điều
77).
Người
ra
quyết
định
thanh
tra
xem
xét,
quyết
định
việc
phân
công
đơn
vị,
cá
nhân
thực
hiện
việc
thẩm
định
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
để
bảo
đảm
mục
đích,
yêu
cầu
và
các
nội
dung
theo
quyết
định
thanh
tra
và
kế
hoạch
tiến
hành
thanh
tra
được
phê
duyệt.
Việc
phân
công
thẩm
định
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
phải
bằng
văn
bản,
trong
đó
ghi
rõ
nội
dung
và
thời
hạn
thẩm
định
(khoản
2
Điều
77).
Trên
cơ
sở
tổng
kết
thực
tiễn
công
tác
thanh
tra
những
năm
qua,
nhiều
quy
định
về
việc
giám
sát
hoạt
động
thanh
tra
trước
kia
chỉ
quy
định
có
tính
nguyên
tắc
trong
hoạt
động
thanh
tra
và
được
quy
định
trong
các
văn
bản
dưới
luật
thì
nay
đã
được
quy
định
đầy
đủ,
cụ
thể
trong
Luật
Thanh
tra
năm
2022
(từ
Điều
97
đến
Điều
101).
5.
Về
việc
xây
dựng,
ban
hành
kết
luận
thanh
tra
Luật
Thanh
tra
năm
2022
đã
có
những
quy
định
cụ
thể
chặt
chẽ
hơn,
bảo
đảm
khắc
phục
tình
trạng
chậm
ban
hành
kết
luận
thanh
tra.
Việc
chậm
trễ,
ban
hành
kết
luận
thanh
tra
không
kịp
thời
là
một
trong
những
tồn
tại,
hạn
chế
đã
được
chỉ
rõ
qua
tổng
kết
thi
hành
Luật
Thanh
tra
năm
2010.
Để
khắc
phục
tình
trạng
này,
Luật
Thanh
tra
năm
2022
đã
quy
định
cụ
thể,
rành
mạch
về
thẩm
quyền,
quy
trình,
thời
hạn
các
bước
báo
cáo
kết
quả
thanh
tra,
xây
dựng,
ban
hành,
công
khai
kết
luận
thanh
tra
(Điều
73
-
Điều
79);
xác
định
rõ
trong
thời
hạn
15
ngày,
kể
từ
ngày
nhận
được
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra,
người
ra
quyết
định
thanh
tra
phải
ký
ban
hành
kết
luận
thanh
tra.
Vấn
đề
báo
cáo
trước
khi
ban
hành
kết
luận
thanh
tra
cũng
được
quy
định
cụ
thể
tại
khoản
1
Điều
78
với
thời
hạn
rõ
ràng:
“Đối
với
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
về
vụ
việc
liên
quan
đến
an
ninh,
quốc
phòng,
vụ
việc
quan
trọng,
phức
tạp
thuộc
diện
chỉ
đạo,
theo
dõi
của
Ban
Chỉ
đạo
Trung
ương
về
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực,
Ban
Chỉ
đạo
phòng,
chống
tham
nhũng,
tiêu
cực
cấp
tỉnh
hoặc
có
yêu
cầu
của
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
cùng
cấp
thì
người
ra
quyết
định
thanh
tra
phải
có
văn
bản
báo
cáoThủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
cùng
cấp.
Chậm
nhất
là
30
ngày
kể
từ
ngày
nhận
được
văn
bản
báo
cáo,
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
cùng
cấp
có
ý
kiến
bằng
văn
bản
về
nội
dung
được
báo
cáo;
trường
hợp
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
không
trả
lời
hoặc
không
có
ý
kiến
khác
với
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
thì
người
ra
quyết
định
thanh
tra
ban
hành
ngay
kết
luận
thanh
tra.
Trường
hợp
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
cùng
cấp
có
ý
kiến
bằng
văn
bản
yêu
cầu
bổ
sung,
làm
rõ
về
nội
dung
dự
thảo
kết
luận
thanh
tra
thì
chậm
nhất
là
30
ngày
kể
từ
ngày
nhận
được
văn
bảnđó,người
ra
quyết
định
thanh
tra
phải
hoàn
thiện,
ban
hành
kết
luận
thanh
tra”.
Bên
cạnh
đó,
Luật
cũng
bổ
sung
quy
định
Thủ
trưởng
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
cùng
cấp
có
trách
nhiệm
đôn
đốc,
kiểm
tra
để
bảo
đảm
việc
ban
hành
kết
luận
thanh
tra
đúng
thời
hạn
quy
định
(khoản
1
Điều
78).
Một
trong
những
điểm
mới
của
Luật
Thanh
tra
năm
2022
là
việc
quy
định
một
cuộc
thanh
tra
có
thể
ban
hành
nhiều
kết
luận
thanh
tra
(khoản
3
Điều
78).
Bởi
cuộc
thanh
tra
có
nhiều
nội
dung,
thì
nội
dung
nào
rõ
và
đủ
cơ
sở
thì
kết
luận
ngay
để
phục
vụ
công
tác
quản
lý
nhà
nước
và
tiếp
tục
tiến
hành
thanh
tra
các
nội
dung
khác
theo
quyết
định
thanh
tra.
Đây
là
quy
định
mà
thực
tiễn
đã
chứng
minh
sự
cần
thiết;
đồng
thời
làm
cho
hoạt
động
thanh
tra
linh
hoạt,
gắn
bó
với
hoạt
động
quản
lý.
6.
Về
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
người
tiến
hành
thanh
tra
Trên
cơ
sở
kế
thừa
các
quy
định
còn
phù
hợp
của
Luật
Thanh
tra
năm
2010,
Luật
Thanh
tra
năm
2022
đã
quy
định
về
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
người
tiến
hành
thanh
tra
tại
Mục
5,
chương
IV.
Theo
đó,
Luật
quy
định
cụ
thể
về
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
người
ra
quyết
định
thanh
tra
(Điều
80),
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
trưởng
đoàn
thanh
tra
(Điều
81),
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
thành
viên
khác
của
Đoàn
thanh
tra
(Điều
82).
Đồng
thời,
quy
định
cụ
thể
về
một
số
quyền
trong
hoạt
động
thanh
tra:
yêu
cầu
đối
tượng
thanh
tra
cung
cấp
thông
tin,
tài
liệu
và
báo
cáo,
giải
trình
(Điều
83);
yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
cung
cấp
thông
tin,
tài
liệu
(Điều
84);
niêm
phong
tài
liệu
(Điều
85),
kiểm
kê
tài
sản
(Điều
86);
trưng
cầu
giám
định
(Điều
87),
đình
chỉ
hành
vi
vi
phạm
(Điều
88),
tạm
giữ
tài
sản,
giấy
phép,
chứng
chỉ
hành
nghề
(Điều
89),
yêu
cầu
tổ
chức
tín
dụng
phong
tỏa
tài
sản
của
đối
tượng
thanh
tra
(Điều
90),
thu
hồi
tài
sản
bị
chiếm
đoạt,
chiếm
giữ,
sử
dụng
trái
pháp
luật
hoặc
bị
thất
thoát
do
hành
vi
trái
pháp
luật
gây
ra
(Điều
91).
7.
Quyền
và
nghĩa
vụ
của
đối
tượng
thanh
tra;
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo,
kiến
nghị,
phản
ánh
trong
hoạt
động
thanh
tra
Theo
quy
định
tại
Điều
92
Luật
Thanh
tra
năm
2022,
đối
tượng
thanh
tra
có
quyền
sau
đây:
-
Giải
trình
về
vấn
đề
có
liên
quan
đến
nội
dung
thanh
tra;
-
Khiếu
nại
về
quyết
định,
hành
vi
của
người
tiến
hành
thanh
tra
trong
quá
trình
thanh
tra;
khiếu
nại
quyết
định
xử
lý
về
thanh
tra
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
khiếu
nại;
kiến
nghị
về
nội
dung
trong
kết
luận
thanh
tra
khi
cho
rằng
nội
dung
đó
chưa
chính
xác;
-
Yêu
cầu
bồi
thường
thiệt
hại,
khôi
phục
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Cá
nhân
là
đối
tượng
thanh
tra
có
quyền
tố
cáo
về
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
của
người
tiến
hành
thanh
tra
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tố
cáo.
Về
nghĩa
vụ
của
đối
tượng
thanh
tra,
Điều
93
Luật
Thanh
tra
năm
2022
quy
định,
đối
tượng
thanh
tra
có
các
nghĩa
vụ
sau:
-
Chấp
hành
quyết
định
thanh
tra.
-
Cung
cấp
kịp
thời,
đầy
đủ,
chính
xác
thông
tin,
tài
liệu
theo
yêu
cầu
của
người
tiến
hành
thanh
tra
và
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
tính
chính
xác,
trung
thực
của
thông
tin,
tài
liệu
đã
cung
cấp.
-
Thực
hiện
yêu
cầu,
kiến
nghị,
kết
luận
thanh
tra,
quyết
định
xử
lý
về
thanh
tra
của
người
tiến
hành
thanh
tra
và
của
cơ
quan,
cá
nhân
có
thẩm
quyền.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
có
quyền
khiếu
nại
quyết
định
hành
chính,
hành
vi
hành
chính
của
người
tiến
hành
thanh
tra
và
quyết
định
xử
lý
về
thanh
tra
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
khiếu
nại
khi
có
căn
cứ
cho
rằng
quyết
định
hoặc
hành
vi
đó
là
trái
pháp
luật,
xâm
phạm
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
mình;
kiến
nghị
về
nội
dung
trong
kết
luận
thanh
tra
khi
cho
rằng
nội
dung
đó
chưa
chính
xác
(Điều
94).
Luật
cũng
quy
định
vấn
đề
thẩm
quyền,
trình
tự,
thủ
tục
giải
quyết
khiếu
nại
trong
hoạt
động
thanh
tra
(Điều
95)
và
vấn
đề
tố
cáo,
kiến
nghị,
phản
ánh
và
giải
quyết
tố
cáo,
kiến
nghị,
phản
ánh
về
hoạt
động
thanh
tra
(Điều
96).
Theo
đó,
trình
tự,
thủ
tục
giải
quyết
khiếu
nại
trong
hoạt
động
thanh
tra
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
khiếu
nại;
việc
tố
cáo
và
giải
quyết
tố
cáo
về
hoạt
động
thanh
tra
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tố
cáo.
Luật
giao
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
thẩm
quyền,
trình
tự,
thủ
tục
giải
quyết
kiến
nghị
về
nội
dung
trong
kết
luận
thanh
tra
và
kiến
nghị,
phản
ánh
về
hoạt
động
thanh
tra
(khoản
4
Điều
96).
8.
Về
xử
lý
chồng
chéo,
trùng
lặp
trong
hoạt
động
thanh
tra
Chồng
chéo,
trùng
lặp
trong
hoạt
động
thanh
tra
và
giữa
hoạt
động
thanh
tra
và
hoạt
động
kiểm
toán
nhà
nước
là
một
trong
những
vấn
đề
nhận
được
nhiều
sự
quan
tâm
của
người
dân
và
các
doanh
nghiệp.
So
với
Luật
Thanh
tra
năm
2010,
Luật
Thanh
tra
năm
2022
đã
có
những
quy
định
mới
để
xử
lý
vấn
đề
này
như
sau:
Thứ
nhất,
xử
lý
chồng
chéo
từ
khâu
lập
kế
hoạch:
nếu
như
trước
kia
việc
lập
kế
hoạch
còn
mang
tính
riêng
rẽ,
độc
lập
thì
nay
kế
hoạch
thanh
tra
được
tập
trung
về
một
đầu
mối.
Theo
đó,
kế
hoạch
thanh
tra
bao
gồm:
kế
hoạch
thanh
tra
của
Thanh
tra
Chính
phủ,
kế
hoạch
thanh
tra
của
Bộ
và
kế
hoạch
thanh
tra
của
tỉnh.
Kế
hoạch
thanh
tra
của
Bộ
bao
gồm:
kế
hoạch
thanh
tra
của
Thanh
tra
Bộ,
kế
hoạch
thanh
tra
của
Thanh
tra
Tổng
cục,
Cục
thuộc
bộ;
kế
hoạch
thanh
tra
của
tỉnh
bao
gồm:
kế
hoạch
thanh
tra
của
Thanh
tra
tỉnh,
kế
hoạch
thanh
tra
của
Thanh
tra
sở
và
kế
hoạch
thanh
tra
của
Thanh
tra
huyện
(Điều
45).
Việc
đưa
về
một
đầu
mối
như
trên
nhằm
hạn
chế
tối
đa
sự
trùng
lặp
trong
hoạt
động
thanh
tra.
Thứ
hai,
xử
lý
chồng
chéo
trong
quá
trình
tiến
hành
hoạt
động
thanh
tra:
Luật
đã
quy
định
nguyên
tắc
xử
lý
chồng
chéo
trong
nhiều
trường
hợp
cụ
thể
giữa
các
cơ
quan
thanh
tra
theo
hướng
khi
xảy
ra
chồng
chéo
thì
có
sự
bàn
bạc,
trao
đổi,
nếu
không
thống
nhất
được
thì
cơ
quan
thanh
tra
cấp
trên
sẽ
tiến
hành
thanh
tra
(Điều
55).
Thứ
ba,
xử
lý
chồng
chéo
giữa
hoạt
động
thanh
tra
và
hoạt
động
kiểm
toán
nhà
nước
thông
qua
việc
tăng
cường
phối
hợp
hoạt
động,
trao
đổi
thông
tin
từ
khâu
lập
kế
hoạch
thanh
tra,
kế
hoạch
kiểm
toán
đến
quá
trình
tiến
hành
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
toán,
việc
tham
khảo,
sử
dụng
kết
quả
thanh
tra,
kiểm
toán.
Luật
cũng
đề
cao
vai
trò
và
trách
nhiệm
của
Tổng
Thanh
tra
Chính
phủ
và
Tổng
kiểm
toán
nhà
nước
trong
việc
lãnh
đạo,
chỉ
đạo
tổ
chức
thực
hiện
công
tác
phối
hợp
bảo
đảm
nâng
cao
hiệu
lực,
hiệu
quả
của
hoạt
động
thanh
tra,
hoạt
động
kiểm
toán
nhà
nước,
hạn
chế
tối
đa
sự
chồng
chéo,
trùng
lặp,
gây
ảnh
hưởng
cho
hoạt
động
bình
thường
của
đối
tượng
thanh
tra,
kiểm
toán
(Từ
Điều
107
đến
Điều
109).
9.
Bổ
sung
các
điều
kiện
bảo
đảm
hoạt
động
của
cơ
quan
thanh
tra
nhà
nước
*
Thêm
nguồn
kinh
phí
đảm
bảo
hoạt
động
của
cơ
quan
thanh
tra
Theo
Điều
112
Luật
Thanh
tra
2022,
ngoài
nguồn
kinh
phí
hoạt
động
từ
ngân
sách
nhà
nước
thì
các
cơ
quan
thanh
tra
được
trích
một
phần
từ
các
khoản
tiền
thu
hồi
phát
hiện
qua
thanh
tra
sau
khi
nộp
vào
ngân
sách
nhà
nước
theo
quy
định
của
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội
để
hỗ
trợ
nâng
cao
năng
lực
hoạt
động
thanh
tra,
tăng
cường
cơ
sở
vật
chất
và
khen
thưởng,
động
viên
tổ
chức,
cá
nhân
có
thành
tích
trong
công
tác
thanh
tra.
*
Đầu
tư
hiện
đại
hóa
hoạt
động
thanh
tra
theo
hướng
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
Cụ
thể
tại
Điều
113
Luật
Thanh
tra
2022,
bên
cạnh
các
chính
sách
đầu
tư,
phát
triển
khoa
học
công
nghệ
và
các
phương
tiện
khác,
Nhà
nước
sẽ
tiến
hành
xây
dựng
cơ
sở
dữ
liệu
phục
vụ
công
tác
thanh
tra;
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin,
công
nghệ
số
trong
hoạt
động
thanh
tra;
xây
dựng
chuẩn
mực
thanh
tra
để
bảo
đảm
cho
hoạt
động
thanh
tra
chất
lượng,
hiệu
quả,
khả
thi,
đúng
pháp
luật,
công
khai,
minh
bạch.
Đối
với
các
cơ
quan
thanh
tra
thuộc
Bộ,
thuộc
UBND
tỉnh
thì
Bộ
trưởng,
Chủ
tịch
UBND
tỉnh
có
trách
nhiệm
bảo
đảm
các
điều
kiện
để
tăng
cường
hoạt
động
thanh
tra
và
thúc
đẩy
hoạt
động
thanh
tra
theo
hướng
chuyên
nghiệp,
chính
quy,
từng
bước
hiện
đại,
góp
phần
nâng
cao
hiệu
lực,
hiệu
quả
quản
lý
nhà
nước.
10.
Không
còn
chế
định
thanh
tra
nhân
dân
trong
Luật
Thanh
tra
Tại
Luật
Thanh
tra
2010,
chế
định
thanh
tra
nhân
dân
được
quy
định
tại
một
chương
cụ
thể
(Chương
VI)
với
10
Điều
luật
liên
quan.
Theo
đó,
thanh
tra
nhân
dân
được
tổ
chức
dưới
hình
thức
Ban
thanh
tra
nhân
dân.
Ban
thanh
tra
nhân
dân
được
thành
lập
ở
xã,
phường,
thị
trấn,
cơ
quan
nhà
nước,
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập,
doanh
nghiệp
nhà
nước.
Nhưng
đến
Luật
Thanh
tra
2022,
các
quy
định
của
thanh
tra
nhân
dân
đã
không
còn
trong
luật
(do
bản
chất
thanh
tra
nhân
dân
là
hoạt
giám
sát
của
nhân
dân
ở
cơ
sở,
nếu
để
trong
Luật
Thanh
tra
năm
2022
sẽ
không
phù
hợp,
đôi
khi
còn
gây
ra
nhầm
lẫn
giữa
thanh
tra
nhân
dân
và
thanh
tra
nhà
nước).
Nội
dung
này
được
chuyển
sang
quy
định
tại
Luật
Thực
hiện
dân
chủ
ở
cơ
sở
và
cũng
được
Quốc
hội
thông
qua
tại
kỳ
họp
4
vừa
qua./.
-------------------------------------