Triệt
để
tiết
kiệm
chi
thường
xuyên
THTK,
CLP
được
thực
hiện
trên
tất
cả
các
lĩnh
vực
quy
định
của
Luật
THTK,
CLP,
trong
đó
tập
trung
vào
một
số
lĩnh
vực
cụ
thể.
Về
quản
lý,
sử
dụng
kinh
phí
chi
thường
xuyên
của
ngân
sách
nhà
nước,
trong
năm
2018,
thực
hiện
siết
chặt
kỷ
luật
tài
khóa
-
ngân
sách
nhà
nước;
bảo
đảm
chi
ngân
sách
nhà
nước
tiết
kiệm,
hiệu
quả
và
theo
đúng
dự
toán
được
Quốc
hội
thông
qua.
Triệt
để
tiết
kiệm
phù
hợp
với
khả
năng
cân
đối
nguồn
lực
ngay
từ
các
khâu
xác
định
nhiệm
vụ,
lập,
phân
bổ,
giao
dự
toán
ngân
sách
năm
2018
cho
các
bộ,
cơ
quan,
đơn
vị.
Trong
đó,
triệt
để
tiết
kiệm
chi
thường
xuyên
(không
kể
tiền
lương
và
các
khoản
có
tính
chất
lương,
các
khoản
đóng
góp
cho
người
lao
động
theo
quy
định)
để
tạo
nguồn
cải
cách
tiền
lương,
đẩy
mạnh
khoán
chi
hành
chính.
Giảm
tần
suất
và
thắt
chặt
các
khoản
kinh
phí
tổ
chức
hội
nghị,
hội
thảo,
công
tác
phí;
phấn
đấu
tiết
kiệm
12%
so
với
dự
toán
được
cấp
có
thẩm
quyền
phê
duyệt
đối
với
các
khoản
kinh
phí
chi
hội
nghị,
hội
thảo,
tọa
đàm,
họp,
chi
tiếp
khách,
khánh
tiết,
tổ
chức
lễ
hội,
lễ
kỷ
niệm.
Hạn
chế
bố
trí
kinh
phí
đi
nghiên
cứu,
khảo
sát
nước
ngoài;
phấn
đấu
tiết
kiệm
15%
chi
đoàn
ra,
đoàn
vào
so
với
dự
toán
được
cấp
có
thẩm
quyền
phê
duyệt;
không
bố
trí
đoàn
ra
trong
chi
thường
xuyên
các
Chương
trình
mục
tiêu
quốc
gia.
Tiếp
tục
thực
hiện
cắt
giảm
100%
việc
tổ
chức
lễ
động
thổ,
lễ
khởi
công,
khánh
thành
các
công
trình
xây
dựng
cơ
bản,
trừ
các
công
trình
quan
trọng
quốc
gia,
công
trình
dự
án
nhóm
A,
công
trình
có
ý
nghĩa
quan
trọng
về
kinh
tế,
chính
trị,
văn
hóa
-
xã
hội
của
địa
phương.
Tiết
kiệm
triệt
để
trong
quản
lý,
sử
dụng
kinh
phí
của
đề
tài
nghiên
cứu
khoa
học,
không
đề
xuất,
phê
duyệt
các
đề
tài
nghiên
cứu
khoa
học
có
nội
dung
trùng
lặp,
thiếu
tính
khả
thi,
chưa
xác
định
được
nguồn
kinh
phí
thực
hiện.
Từng
bước
chuyển
việc
bố
trí
kinh
phí
hoạt
động
thường
xuyên
sang
thực
hiện
phương
thức
Nhà
nước
đặt
hàng,
giao
nhiệm
vụ
nghiên
cứu;
thực
hiện
khoán
kinh
phí
theo
kết
quả
đầu
ra.
Sử
dụng
hiệu
quả
kinh
phí
ngân
sách
nhà
nước
thực
hiện
nhiệm
vụ
giáo
dục
và
đào
tạo.
Đầu
tư
ngân
sách
nhà
nước
cho
các
cơ
sở
giáo
dục
công
lập
cần
có
trọng
điểm,
tập
trung
ưu
tiên
cho
giáo
dục
phổ
cập
và
tiếp
tục
kiên
cố
hóa
trường
học,
nhất
là
đối
với
các
cơ
sở
giáo
dục
ở
các
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
xã
hội
khó
khăn,
vùng
đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số,
vùng
núi,
biên
giới
và
hải
đảo.
Khuyến
khích
xã
hội
hóa
đầu
tư
phát
triển
trường
chất
lượng
cao
ở
tất
cả
các
cấp
học.
Triển
khai
có
hiệu
quả
chế
độ
học
phí
mới
nhằm
bảo
đảm
sự
chia
sẻ
hợp
lý
giữa
nhà
nước,
người
học
và
các
thành
phần
xã
hội.
Tăng
cường
huy
động
các
nguồn
đầu
tư
của
xã
hội
cho
y
tế
gắn
với
lộ
trình
điều
chỉnh
giá,
phí
dịch
vụ
y
tế;
có
chính
sách
giám
sát,
nâng
cao
hiệu
quả
trong
việc
mua
sắm
trang
thiết
bị
và
thuốc,
vật
tư
y
tế;
gắn
việc
điều
chỉnh
giá
dịch
vụ
khám
bệnh,
chữa
bệnh
với
lộ
trình
bảo
hiểm
y
tế
toàn
dân,
lộ
trình
cải
cách
tiền
lương;
đồng
thời
tăng
cường
kiểm
soát
chi
phí
khám,
chữa
bệnh.
Thực
hiện
minh
bạch
giá
dịch
vụ
y
tế,
phân
định
rõ
phần
chi
từ
ngân
sách
nhà
nước
và
phần
chi
của
người
sử
dụng
dịch
vụ
y
tế;
rà
soát
các
chương
trình,
dự
án
đã
được
cấp
có
thẩm
quyền
quyết
định
để
ưu
tiên
bố
trí
nguồn
lực
đối
với
các
chương
trình,
dự
án
cần
thiết,
hiệu
quả,
cắt
giảm
các
chương
trình,
dự
án
có
nội
dung
trùng
lặp,
kém
hiệu
quả.
Phấn
đấu
giảm
khoảng
2,5%
số đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
Cũng
về
quản
lý,
sử
dụng
kinh
phí
chi
thường
xuyên
của
ngân
sách
nhà
nước,
đẩy
mạnh
đổi
mới,
nâng
cao
hiệu
quả
hoạt
động
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập;
tăng
quyền
tự
chủ
và
thúc
đẩy
xã
hội
hóa
các
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
theo
tinh
thần
Nghị
quyết
số
19-NQ/TW ngày
25/10/2017
của
Hội
nghị
lần
thứ
6,
Ban
Chấp
hành
Trung
ương
Đảng
khóa
XII,
đảm
bảo
mục
tiêu
đến
năm
2021
phấn
đấu
có
10%
đơn
vị
tự
chủ
tài
chính,
giảm
bình
quân
10%
chi
trực
tiếp
từ
ngân
sách
nhà
nước
cho
các
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
so
với
giai
đoạn
2011
-
2015.
Tiếp
tục
thực
hiện
có
hiệu
quả
quy
định
tại
Nghị
định
số
16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015
của
Chính
phủ
quy
định
cơ
chế
tự
chủ
của
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
và
các
văn
bản
quy
định
cơ
chế
tự
chủ
của
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
trong
các
lĩnh
vực
cụ
thể;
khẩn
trương
hoàn
thiện,
ban
hành
các
văn
bản
hướng
dẫn
cơ
chế
tự
chủ
của
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
trong
từng
lĩnh
vực.
Đẩy
nhanh
tiến
độ
thực
hiện
cơ
chế
giá
thị
trường
có
sự
điều
tiết
của
Nhà
nước
đối
với
giá
các
dịch
vụ
sự
nghiệp
công
quan
trọng
như
y
tế,
giáo
dục
đại
học,
giáo
dục
nghề
nghiệp
theo
lộ
trình
tính
đúng,
tính
đủ
các
yếu
tố
chi
phí,
tránh
tác
động
mạnh
đến
mặt
bằng
giá
cả
và
lạm
phát.
Ngân
sách
nhà
nước
giảm
cấp
chi
thường
xuyên
cho
các
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
đối
với
các
khoản
chi
đã
được
kết
cấu
vào
giá
dịch
vụ,
dành
nguồn
hỗ
trợ
trực
tiếp
cho
các
đối
tượng
chính
sách
trong
sử
dụng
dịch
vụ
công,
tạo
nguồn
cải
cách
tiền
lương
và
tăng
chi
đầu
tư,
mua
sắm
để
nâng
cao
chất
lượng
sự
nghiệp
công.
Đổi
mới
cơ
chế
hỗ
trợ
kinh
phí
cho
các
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
trên
cơ
sở
kết
quả
đầu
ra.
Tiếp
tục
sắp
xếp,
tổ
chức
lại
các
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
để
tinh
gọn
đầu
mối,
giảm
biên
chế,
nâng
cao
hiệu
quả
hoạt
động,
phấn
đấu
giảm
khoảng
2,5%
số
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập.
Thực
hiện
cơ
chế
tài
chính
như
doanh
nghiệp
đối
với
các
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
có
đủ
điều
kiện;
cổ
phần
hóa
các
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
có
đủ
điều
kiện,
trừ
các
bệnh
viện,
trường
học;
sáp
nhập,
giải
thể
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
hoạt
động
kém
hiệu
quả.
Dừng
việc
giao
bổ
sung
biên
chế
Trong
quản
lý,
sử
dụng
lao
động
và
thời
gian
lao
động,
quản
lý
chặt
chẽ
số
lượng
biên
chế
công
chức,
biên
chế
sự
nghiệp.
Dừng
việc
giao
bổ
sung
biên
chế.
Chấm
dứt
việc
tự
phê
duyệt
và
giao
biên
chế
vượt
quá
số
đã
được
cấp
có
thẩm
quyền
giao;
có
kế
hoạch
và
giải
pháp
để
giải
quyết
dứt
điểm
số
biên
chế
vượt
quá
số
biên
chế
được
giao.
Các
cơ
quan,
đơn
vị
chưa
sử
dụng
hết
số
biên
chế
được
giao
phải
xem
xét,
cắt
giảm
phù
hợp.
Trong
năm
2018,
giảm
1,7%
biên
chế
công
chức
so
với
số
giao
năm
2015;
giảm
tối
thiểu
2,5%
biên
chế
sự
nghiệp
hưởng
lương
từ
ngân
sách
nhà
nước
so
với
số
giao
năm
2015.
Các
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
chỉ
tuyển
dụng
số
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
mới
không
quá
50%
số
biên
chế
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
đã
thực
hiện
tinh
giản
biên
chế,
đã
giải
quyết
chế
độ
nghỉ
hưu
hoặc
thôi
việc
theo
quy
định.
Thực
hiện
sắp
xếp,
tinh
gọn
tổ
chức
bộ
máy
theo
hướng
chuyên
nghiệp,
hiện
đại,
giảm
đầu
mối,
giảm
tối
đa
cấp
trung
gian,
giảm
cấp
phó;
điều
chỉnh
dứt
điểm
các
vấn
đề
còn
chồng
chéo
về
chức
năng,
nhiệm
vụ
giữa
các
cơ
quan
trong
hệ
thống
tổ
chức
nhà
nước;
gắn
với
tinh
giản
biên
chế
nhằm
nâng
cao
hiệu
quả
đội
ngũ
cán
bộ,
công
chức
viên
chức.
Tiến
hành
sáp
nhập,
giải
thể
đơn
vị,
bộ
máy
hoạt
động
không
hiệu
quả.
Đổi
mới
căn
bản
cách
thức
quản
lý
và
thái
độ
làm
việc
của
công
chức
nhà
nước,
phục
vụ
đi
đôi
với
quản
lý;
minh
bạch
hóa
quản
lý
nhà
nước,
tăng
cường
kỷ
luật
công
vụ,
kỷ
cương
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
cơ
quan
nhà
nước.
Xử
lý
nghiêm
các
trường
hợp
không
tuân
thủ,
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật,
vi
phạm
đạo
đức
công
vụ.
Tổ
chức
thực
hiện
đồng
bộ,
hiệu
quả
công
tác
cải
cách
hành
chính
để
góp
phần
hoàn
thành
các
mục
tiêu
của
Kế
hoạch
cải
cách
hành
chính
nhà
nước
giai
đoạn
2016
-
2020,
nâng
cao
hiệu
quả
của
hoạt
động
công
vụ.