Website: http://tuphaptamky.gov.vn
Facebook:
tuphaptamky
Fanpage: https://www.facebook.com/tuphaptamky.gov.vn/
1.
Thời
hạn
bảo
hiểm
tối
đa
đối
với
xe
máy
là
3
năm
Ngày
15/01/2021,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
03/2021/NĐ-CP
về
bảo
hiểm
bắt
buộc
trách
nhiệm
dân
sự của
chủ
xe
cơ
giới,
có
hiệu
lực
01/3/2021.
Theo
đó, Đối
với
xe
mô
tô
hai
bánh,
ba
bánh,
xe
gắn
máy
(kể
cả
xe
máy
điện)
và
các
loại
xe
có
kết
cấu
tương
tự
theo
quy
định
của
Luật
Giao
thông
đường
bộ,
thời
hạn
Bảo
hiểm
tối
thiểu
là
1
năm
và
tối
đa
là
3
năm.
2.
Mức
trách
nhiệm
bảo
hiểm
đối
với
thiệt
hại
về
sức
khỏe,
tính
mạng
Ngày
15/01/2021,
Bộ
Tài
chính
ban
hành
Thông
tư
quy
định
chi
tiết
một
số
điều
của
Nghị
định
số
03/2021/NĐ-CP
ngày
15
tháng
01
năm
2021
của
Chính
phủ
về
bảo
hiểm
bắt
buộc
trách
nhiệm
dân
sự
của
chủ
xe
cơ
giới,
có
hiệu
lực
01/3/2021.
Theo
đó,
mức
trách
nhiệm
bảo
hiểm
được
quy
định
như
sau:
+
Mức
trách
nhiệm
bảo
hiểm
đối
với
thiệt
hại
về
sức
khỏe,
tính
mạng
do
xe
cơ
giới
gây
ra
là
một
trăm
năm
mươi
(150)
triệu
đồng
cho
một
người
trong
một
vụ
tai
nạn.
+
Mức
trách
nhiệm
bảo
hiểm
đối
với
thiệt
hại
về
tài
sản:
–
Do
xe
mô
tô
hai
bánh;
xe
mô
tô
ba
bánh;
xe
gắn
máy
(kể
cả
xe
máy
điện)
và
các
loại
xe
có
kết
cấu
tương
tự
theo
quy
định
của
Luật
Giao
thông
đường
bộ gây
ra
là
năm
mươi
(50)
triệu
đồng
trong
một
vụ
tai
nạn.
–
Do
xe
ô
tô;
máy
kéo;
rơ
moóc
hoặc
sơ
mi
rơ
moóc
được
kéo
bởi
xe
ô
tô,
máy
kéo;
xe
máy
chuyên
dùng
theo
quy
định
của
Luật
Giao
thông
đường
bộ
gây
ra
là
một
trăm
(100)
triệu
đồng
trong
một
vụ
tai
nạn.
3.
Phạt
đến
2
triệu
đồng
nếu
mang
tài
liệu
vào
phòng
thi
Ngày
22/01/2021,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
04/2021/NĐ-CP
quy
định
về
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính trong
lĩnh
vực
giáo
dục,
có
hiệu
lực
10/3/2021.
Theo
đó, Phạt
tiền
từ
1.000.000
đồng
đến
2.000.000
đồng
đối
với
hành
vi
vào
khu
vực
tổ
chức
thi,
chấm
thi
khi
không
được
phép;
mang
tài
liệu,
thông
tin,
vật
dụng
không
được
phép
vào
phòng
thi,
khu
vực
chấm
thi.
3.
Chuẩn
hộ
nghèo,
hộ
cận
nghèo,
hộ
có
mức
sống
trung
bình
giai
đoạn
2022
–
2025
Ngày
27/01/2021,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
07/2021/NĐ-CP
quy
định
về
chuẩn
nghèo
đa
chiều
giai
đoạn
2021-2025,
có
hiệu
lực
15/3/2021.
Theo
đó, Chuẩn
hộ
nghèo,
hộ
cận
nghèo,
hộ
có
mức
sống
trung
bình
giai
đoạn
2022
–
2025
như
sau:
a)
Chuẩn
hộ
nghèo
–
Khu
vực
nông
thôn:
Là
hộ
gia
đình có
thu
nhập
bình
quân
đầu
người/tháng
từ
1.500.000
đồng
trở
xuống
và
thiếu
hụt
từ
03
chỉ
số
đo
lường
mức
độ
thiếu
hụt
dịch
vụ
xã
hội
cơ
bản
trở
lên.
–
Khu
vực
thành
thị:
Là
hộ
gia
đình
có
thu
nhập
bình
quân
đầu
người/tháng
từ
2.000.000
đồng
trở
xuống
và
thiếu
hụt
từ
03
chỉ
số
đo
lường
mức
độ
thiếu
hụt
dịch
vụ
xã
hội
cơ
bản
trở
lên.
b)
Chuẩn
hộ
cận
nghèo
–
Khu
vực
nông
thôn:
Là
hộ
gia
đình
có
thu
nhập
bình
quân
đầu
người/tháng
từ
1.500.000
đồng
trở
xuống
và
thiếu
hụt
dưới
03
chỉ
số
đo
lường
mức
độ
thiếu
hụt
dịch
vụ
xã
hội
cơ
bản.
–
Khu
vực
thành
thị:
Là
hộ
gia
đình
có
thu
nhập
bình
quân
đầu
người/tháng
từ
2.000.000
đồng
trở
xuống
và
thiếu
hụt
dưới
03
chỉ
số
đo
lường
mức
độ
thiếu
hụt
dịch
vụ
xã
hội
cơ
bản.
c)
Chuẩn
hộ
có
mức
sống
trung
bình
–
Khu
vực
nông
thôn:
Là
hộ
gia
đình
có
thu
nhập
bình
quân
đầu
người/tháng
trên
1.500.000
đồng
đến
2.250.000
đồng.
–
Khu
vực
thành
thị:
Là
hộ
gia
đình
có
thu
nhập
bình
quân
đầu
người/tháng
trên
2.000.000
đồng
đến
3.000.000
đồng.
4.
Cấp
huyện
được
giao
khu
vực
biển
cho
cá
nhân
nuôi
trồng
thủy
sản
Ngày
10/02/2021,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
11/2021/NĐ-CP
về
giao
khu
vực
biển
nhất
định
cho
tổ
chức,
cá
nhân
khai
thác
sử
dụng
tài
nguyên
biển,
có
hiệu
lực
30/3/2021.
Theo
đó, Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện
có
biển
quyết
định
giao
khu
vực
biển
cho
cá nhân
Việt
Nam
để
nuôi
trồng
thủy
sản
theo
quy
định
tại điểm
a
khoản
2
Điều
44
Luật
Thủy
sản nằm
trong
vùng
biển
03
hải
lý
tính
từ
đường
mép
nước
biển
thấp
nhất
trung
bình
trong
nhiều
năm
của
đất
liền
và
các
đảo
theo
quy
định
tại
khoản
3
Điều
3
Nghị
định
này.
Hạn
mức
giao
khu
vực
biển
để
nuôi
trồng
thủy
sản
theo
quy
định
tại
khoản
này
không
quá 01
ha.
5. Xác
định
đối
tượng
đóng,
mức
đóng
và
giảm
trừ
mức
đóng
bảo
hiểm
y
tế
theo
hình
thức
hộ
gia
đình
Ngày
31/12/2021,
Bộ
Y
tế
ban
hành
Thông
tư
30/2020/TT-BYT
hướng
dẫn
Nghị
định
146/2018/NĐ-CP
hướng
dẫn
Luật
bảo
hiểm
y
tế,
có
hiệu
lực
01/3/2021.
Theo
đó,
việc
xác
định
đối
tượng
quy
định
tại khoản
3
Điều
5
Nghị
định
số
146/2018/NĐ-CP
(các
đối
tượng
tham
gia
bảo
hiểm
y
tế
theo
hộ
gia
đình)
căn
cứ
vào
một
trong
các
giấy
tờ
sau
đây:
+
Đối
với
chức
sắc,
chức
việc,
nhà
tu
hành:
sổ
hộ
khẩu
hoặc
sổ
tạm
trú
hoặc
danh
sách
có
đóng
dấu
của
tổ
chức
tôn
giáo
trực
tiếp
quản
lý
chức
sắc,
chức
việc,
nhà
tu
hành;
+
Đối
với
người
sinh
sống
trong
cơ
sở
bảo
trợ
xã
hội:
sổ
hộ
khẩu
hoặc
sổ
tạm
trú
hoặc
danh
sách
có
đóng
dấu
của
cơ
sở
bảo
trợ
xã
hội
nơi
người
đó
đang
cư
trú.
Việc
giảm
trừ
mức
đóng
bảo
hiểm
y
tế
đối
với
các
đối
tượng
quy
định
tại Điều
5
Nghị
định
số
146/2018/NĐ-CP
được
thực
hiện
ngay
từ
người
thứ
hai
trở
đi
có
tên
trong
sổ
hộ
khẩu
hoặc
sổ
tạm
trú
hoặc
trong
danh
sách
có
đóng
dấu
của
tổ
chức
tôn
giáo,
cơ
sở
bảo
trợ
xã
hội
quy
định
nêu
trên
tham
gia
bảo
hiểm
y
tế
hộ
gia
đình.
6.
Chính
thức
bỏ
trình
độ
tin
học,
ngoại
ngữ
đối
với
giáo
viên
Ngày
02/02/2021,
Bộ
giáo
dục
và
Đào
tạo
ban
hành
các Thông
tư
01/2021/TT-BGDĐT
quy
định
về
mã
số,
tiêu
chuẩn
chức
danh
nghề
nghiệp
và
bổ
nhiệm,
xếp
lương
viên
chức
giảng
dạy
trong
các
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non
công
lập ;
Thông
tư
02/2021/TT-BGDĐT
quy
định
về
mã
số,
tiêu
chuẩn
chức
danh
nghề
nghiệp
và
bổ
nhiệm,
xếp
hạng
viên
chức
giảng
dạy
trong
các
trường
tiểu
học
công
lập; Thông
tư
03/2021/TT-BGDĐT
quy
định
về
mã
số,
tiêu
chuẩn
chức
danh
nghề
nghiệp
và
bổ
nhiệm,
xếp
lương
viên
chức
giảng
dạy
trong
các
trường
trung
học
cơ
sở
công
lập; Thông
tư
04/2021/TT-BGDĐT
quy
định
về
mã
số,
tiêu
chuẩn
chức
danh
nghề
nghiệp
và
bổ
nhiệm,
xếp
lương
viên
chức
giảng
dạy
trong
các
trường
trung
học
phổ
thông
công
lập,
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
20/3/2021.
Theo
đó,
quy
định
tiêu
chuẩn
về
trình
độ
đào
tạo,
bồi
dưỡng
đối
với
giáo
viên
mầm
non,
tiểu
học,
trung
học
cơ
sở,
trung
học
phổ
thông
trong
cơ
sở
giáo
dục
công
lập
đã
không
còn
quy
định
tiêu
chuẩn
về
trình
độ
ngoại
ngữ và
tin
học.
7.
Tiếp
tục
giải
ngân
chương
trình
tín
dụng
đối
với
hộ
mới
thoát
nghèo
Ngày
21/01/2021,
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành Quyết
định
2/QĐ-TTg sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của Quyết
định
28/2015/QĐ-TTg
ngày
21/7/2015
về
tín
dụng
đối
với
hộ
mới
thoát
nghèo,
có
hiệu
lực
từ
30/3/2021.
Theo
đó,
Ngân
hàng
Chính
sách
xã
hội
tiếp
tục
thực
hiện
giải
ngân
chương
trình
tín
dụng
đối
với
hộ
mới
thoát
nghèo,
bỏ
mốc
thời
gian
giải
ngân
“đến
hết
ngày
31/12/2020”
như
quy
định
tại
Khoản
1
Điều
10
Quyết
định
28/2015/QĐ-TTg.
8.
Cách
xếp
lương
viên
chức
là
giáo
viên
mầm
non,
tiểu
học,
THCS,
THPT
a)
Đối
với
giáo
viên
mầm
non
Viên
chức
được
bổ
nhiệm
vào
các
chức
danh
nghề
nghiệp
giáo
viên
mầm
non quy
định
tại Thông
tư
01/2021/TT-BGDĐT được
áp
dụng
bảng
lương
tương
ứng
ban
hành
kèm
theo Nghị
định
204/2004/NĐ-CP như
sau:
-
Giáo
viên
mầm
non
hạng
III,
mã
số
V.07.02.26,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A0,
từ
hệ
số
lương
2,10
đến
hệ
số
lương
4,89;
-
Giáo
viên
mầm
non
hạng
II,
mã
số
V.07.02.25,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A1,
từ
hệ
số
lương
2,34
đến
hệ
số
lương
4,98;
-
Giáo
viên
mầm
non
hạng
I,
mã
số
V.07.02.24,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A2,
nhóm
A2.2,
từ
hệ
số
lương
4,0
đến
hệ
số
lương
6,38.
b)
Đối
với
giáo
viên
tiểu
học
Viên
chức
được
bổ
nhiệm
vào
các
chức
danh
nghề
nghiệp
giáo
viên
tiểu
học
quy
định
tại Thông
tư
02/2021/TT-BGDĐT được
áp
dụng
bảng
lương
tương
ứng
ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
204/2004/NĐ-CP
như
sau:
-
Giáo
viên
tiểu
học
hạng
III,
mã
số
V.07.03.29,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A1,
từ
hệ
số
lương
2,34
đến
hệ
số
lương
4,98;
-
Giáo
viên
tiểu
học
hạng
II,
mã
số
V.07.03.28,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A2,
nhóm
A2.2,
từ
hệ
số
lương
4,00
đến
hệ
số
lương
6,38;
-
Giáo
viên
tiểu
học
hạng
I,
mã
số
V.07.03.27,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A2,
nhóm
A2.1,
từ
hệ
số
lương
4,40
đến
hệ
số
lương
6,78.
c)
Đối
với
giáo
viên
THCS
Viên
chức
được
bổ
nhiệm
vào
các
chức
danh
nghề
nghiệp
giáo
viên
THCS
quy
định
tại Thông
tư
03/2021/TT-BGDĐT được
áp
dụng
bảng
lương
tương
ứng
ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
204/2004/NĐ-CP
như
sau:
-Giáo
viên
trung
học
cơ
sở
hạng
III,
mã
số
V.07.04.32,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A1,
từ
hệ
số
lương
2,34
đến
hệ
số
lương
4,98;
-
Giáo
viên
trung
học
cơ
sở
hạng
II,
mã
số
V.07.04.31,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A2,
nhóm
A2.2,
từ
hệ
số
lương
4,00
đến
hệ
số
lương
6,38;
-
Giáo
viên
trung
học
cơ
sở
hạng
I,
mã
số
V.07.04.30,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A2,
nhóm
A2.1,
từ
hệ
số
lương
4,4
đến
hệ
số
lương
6,78.
d)
Đối
với
giáo
viên
THPT
Viên
chức
được
bổ
nhiệm
vào
các
chức
danh
nghề
nghiệp
giáo
viên
THPT
quy
định
tại Thông
tư
04/2021/TT-BGDĐT được
áp
dụng
bảng
lương
tương
ứng
ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
204/2004/NĐ-CP
như
sau:
-
Giáo
viên
trung
học
phổ
thông
hạng
III,
mã
số
V.07.05.15,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A1,
từ
hệ
số
lương
2,34
đến
hệ
số
lương
4,98;
-
Giáo
viên
trung
học
phổ
thông
hạng
II,
mã
số
V.07.05.14,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A2,
nhóm
A2.2,
từ
hệ
số
lương
4,0
đến
hệ
số
lương
6,38;
-
Giáo
viên
trung
học
phổ
thông
hạng
I,
mã
số
V.07.05.13,
được
áp
dụng
hệ
số
lương
của
viên
chức
loại
A2,
nhóm
A2.1,
từ
hệ
số
lương
4,40
đến
hệ
số
lương
6,78.
Thông
tư
01/2021/TT-BGDĐT;
Thông
tư
02/2021/TT-BGDĐT;
Thông
tư
03/2021/TT-BGDĐT;
Thông
tư
04/2021/TT-BGDĐT
có
hiệu
lực
từ
ngày
20/3/2021.