[1] Điều
6.
Thời
hiệu
xử
lý
kỷ
luật
1.
Thời
hiệu
xử
lý
kỷ
luật
là
24
tháng,
kể
từ
thời
điểm
công
chức
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
cho
đến
thời
điểm
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
thẩm
quyền
ra
thông
báo
bằng
văn
bản
về
việc
xem
xét
xử
lý
kỷ
luật.
2.
Khi
phát
hiện
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
của
công
chức,
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
thẩm
quyền
xử
lý
kỷ
luật
quy
định
tại
Điều
15
Nghị
định
này
phải
ra
thông
báo
bằng
văn
bản
về
việc
xem
xét
xử
lý
kỷ
luật.
Thông
báo
phải
nêu
rõ
thời
điểm
công
chức
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật,
thời
điểm
phát
hiện
công
chức
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
và
thời
hạn
xử
lý
kỷ
luật.
[2] Điều
7.
Thời
hiệu
xử
lý
kỷ
luật
1.
Thời
hiệu
xử
lý
kỷ
luật
là
24
tháng,
kể
từ
thời
điểm
viên
chức
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
cho
đến
thời
điểm
người
đứng
đầu
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
có
thẩm
quyền
ra
thông
báo
bằng
văn
bản
về
việc
xem
xét
xử
lý
kỷ
luật.
2.
Khi
phát
hiện
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
của
viên
chức,
người
đứng
đầu
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
có
thẩm
quyền
xử
lý
kỷ
luật
quy
định
tại
Điều
14
Nghị
định
này
phải
ra
thông
báo
bằng
văn
bản
về
việc
xem
xét
xử
lý
kỷ
luật.
Thông
báo
phải
nêu
rõ
thời
điểm
viên
chức
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật,
thời
điểm
phát
hiện
viên
chức
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
và
thời
hạn
xử
lý
kỷ
luật.
[3] Điều
6.
Thời
hiệu
xử
lý
vi
phạm
hành
chính
1.
Thời
hiệu
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
được
quy
định
như
sau:
a)
Thời
hiệu
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
là
01
năm,
trừ
các
trường
hợp
sau:
Vi
phạm
hành
chính
về
kế
toán;
thủ
tục
thuế;
phí,
lệ
phí;
kinh
doanh
bảo
hiểm;
quản
lý
giá;
chứng
khoán;
sở
hữu
trí
tuệ;
xây
dựng;
bảo
vệ
nguồn
lợi
thuỷ
sản,
hải
sản;
quản
lý
rừng,
lâm
sản;
điều
tra,
quy
hoạch,
thăm
dò,
khai
thác,
sử
dụng
nguồn
tài
nguyên
nước;
thăm
dò,
khai
thác
dầu
khí
và
các
loại
khoáng
sản
khác;
bảo
vệ
môi
trường;
năng
lượng
nguyên
tử;
quản
lý,
phát
triển
nhà
và
công
sở;
đất
đai;
đê
điều;
báo
chí;
xuất
bản;
sản
xuất,
xuất
khẩu,
nhập
khẩu,
kinh
doanh
hàng
hóa;
sản
xuất,
buôn
bán
hàng
cấm,
hàng
giả;
quản
lý
lao
động
ngoài
nước
thì
thời
hiệu
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
là
02
năm.
Vi
phạm
hành
chính
là
hành
vi
trốn
thuế,
gian
lận
thuế,
nộp
chậm
tiền
thuế,
khai
thiếu
nghĩa
vụ
thuế
thì
thời
hiệu
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thuế;
b)
Thời
điểm
để
tính
thời
hiệu
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
quy
định
tại
điểm
a
khoản
1
Điều
này
được
quy
định
như
sau:
Đối
với
vi
phạm
hành
chính
đã
kết
thúc
thì
thời
hiệu
được
tính
từ
thời
điểm
chấm
dứt
hành
vi
vi
phạm.
Đối
với
vi
phạm
hành
chính
đang
được
thực
hiện
thì
thời
hiệu
được
tính
từ
thời
điểm
phát
hiện
hành
vi
vi
phạm;
c)
Trường
hợp
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
đối
với
cá
nhân
do
cơ
quan
tiến
hành
tố
tụng
chuyển
đến
thì
thời
hiệu
được
áp
dụng
theo
quy
định
tại
điểm
a
và
điểm
b
khoản
này.
Thời
gian
cơ
quan
tiến
hành
tố
tụng
thụ
lý,
xem
xét
được
tính
vào
thời
hiệu
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính.
d)
Trong
thời
hạn
được
quy
định
tại
điểm
a
và
điểm
b
khoản
này
mà
cá
nhân,
tổ
chức
cố
tình
trốn
tránh,
cản
trở
việc
xử
phạt
thì
thời
hiệu
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
được
tính
lại
kể
từ
thời
điểm
chấm
dứt
hành
vi
trốn
tránh,
cản
trở
việc
xử
phạt.
[4] Điều
18.
Trình
tự
giải
quyết
tố
cáo
Việc
giải
quyết
tố
cáo
được
thực
hiện
theo
trình
tự
sau
đây:
1.
Tiếp
nhận,
xử
lý
thông
tin
tố
cáo;
2.
Xác
minh
nội
dung
tố
cáo;
3.
Kết
luận
nội
dung
tố
cáo;
4.
Xử
lý
tố
cáo
của
người
giải
quyết
tố
cáo;
5.
Công
khai
kết
luận
nội
dung
tố
cáo,
quyết
định
xử
lý
hành
vi
vi
phạm
bị
tố
cáo.
Nguồn:moj.gov.vn