Website: http://tuphaptamky.gov.vn
Facebook:
tuphaptamky
Fanpage: https://www.facebook.com/tuphaptamky.gov.vn/
I.
VĂN
BẢN
TRUNG
ƯƠNG
1.
03
đối
tượng
thủy
sản
nuôi
chủ
lực
Thủ
tướng
Chính
phủ
vừa
ban
hành
Quyết
định
50/2018/QĐ-TTg quy
định
đối
tượng
thủy
sản
nuôi
chủ
lực,
có
hiệu
lực
30/01/2019.
Theo
đó
03
đối
tượng
thủy
sản
nuôi
chủ
lực
gồm:
Tôm
sú;
Tôm
thẻ
chân
trắng;
Cá
tra.
Đối
tượng
thủy
sản
nuôi
chủ
lực
phải
đáp
ứng
các
tiêu
chí
sau:
-
Thuộc
Danh
mục
loài
thủy
sản
được
phép
kinh
doanh
tại
Việt
Nam;
-
Tạo
ra
nhiều
việc
làm
và
thu
nhập
cao
cho
người
lao
động;
phát
huy
hiệu
quả
tài
nguyên,
điều
kiện
tự
nhiên
của
đất
nước
và
có
khả
năng
thích
ứng
với
biến
đổi
khí
hậu;
-
Có
năng
suất
và
hiệu
quả
sản
xuất
cao;
có
khả
năng
thu
hút
đầu
tư
để
tạo
ra
vùng
sản
xuất
hàng
hóa
tập
trung
quy
mô
lớn,
ứng
dụng
công
nghệ
cao;
-
Tạo
sản
phẩm
có
giá
trị
gia
tăng
cao;
có
khả
năng
cạnh
tranh
với
đối
tượng
thủy
sản
của
quốc
gia
khác
trên
thị
trường
nội
địa
và
xuất
khẩu,
trong
đó
giá
trị
xuất
khẩu
tối
thiểu
đạt
100
triệu
USD/năm.
II.
Văn
bản
địa
phương.
1.
Điều
chỉnh
bảng
giá
đất
năm
2019
Ngày
20/12/2018
UBND
tỉnh
Quảng
Nam
Quyết
định
20/2018/QĐ-UBND Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Quyết
định
số
48/2014/QĐ-UBND ngày
25/12/2014,
Quyết
định
số
43/2015/QĐ-UBND
ngày
22/12/2015 và
Quyết
định
số
30/2016/QĐ-UBND
ngày
20/12/2016
của
UBND
tỉnh,
có
hiệu
lực
thi
hành
01/01/2019.
Bên
cạnh
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
khoản
của
Quyết
định
48,
Quyết
định
43
và
Quyết
định
30,
Quyết
định
20
cũng
điều
chỉnh
bảng
giá
đất
của
18
huyện
thị
năm
2019.
XEM
BẢNG
GIÁ
ĐẤT
TẠI
ĐÂY
2.
Trách
nhiệm
của
UBND
cấp
huyeenjt
rong
việc
quản
lý
intetnet
công
cộng
Ngày
18/12/2018,
UBND
tỉnh
Quảng
Nam
ban
hành
Quyết
định
19/2018/QĐ-UBND
Quy
định
về
quản
lý,
cung
cấp,
sử
dụng
Internet
tại
các
điểm
truy
nhập
Internet
công
cộng
và
điểm
cung
cấp
dịch
vụ
trò
chơi
điện
tử
công
cộng trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam.
Theo
đó
trách
nhiệm
của
UBND
cấp
huyện
như
sau:
-
Hướng
dẫn
thủ
tục,
cấp,
sửa
đổi,
bổ
sung,
gia
hạn,
cấp
lại,
thu
hồi
giấy
chứng
14
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
điểm
cung
cấp
dịch
vụ
trò
chơi
điện
tử
công
cộng.
-
Thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
hoạt
động
Internet
tại
địa
phương
theo
thẩm
quyền.
-
Thanh
tra,
kiểm
tra
và
xử
lý
các
hành
vi
vi
phạm
quy
định
về
quản
lý,
cung
cấp,
sử
dụng
dịch
vụ
Internet
và
trò
chơi
điện
tử
trên
mạng
trên
địa
bàn.
Chỉ
đạo,
hướng
dẫn
UBND
xã,
phường,
thị
trấn
tổ
chức
tuyên
truyền
các
quy
định
của
pháp
luật
về
khai
thác,
sử
dụng,
dịch
vụ
Internet
và
trò
chơi
điện
tử
trên
mạng
đến
người
dân.
-
Hỗ
trợ
và
phối
hợp
với
các
cơ
quan
chức
năng
trong
công
tác
kiểm
tra,
phát
hiện,
xử
lý
các
vi
phạm
trong
hoạt
động
cung
cấp,
sử
dụng
dịch
vụ
Internet
và
trò
chơi
điện
tử
trên
mạng
tại
địa
phương…
3.
Chính
sách
hỗ
trợ
người
lao
động
tỉnh
Quảng
Nam
đi làm việc
ở
nước
ngoài theo
hợp
đồng
giai
đoạn
2019-2021
Theo
Nghị
quyết
51/2018/NQ-HĐND
của
HĐND
tỉnh
Quảng
Nam
thì
Người
lao
động
có
hộ
khẩu
thường
trú
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam
từ
đủ
24
tháng
trở
lên
tính
đến
ngày
làm
thủ
tục
vay
vốn
đi
làm
việc
ở
nước
ngoài
theo
hợp
đồng,
được
hưởng
chính
sách
hỗ
trợ
như
sau:
+
Hỗ
trợ
học
ngoại
ngữ,
bồi
dưỡng
kiến
thức
cần
thiết
–
Hỗ
trợ
học
ngoại
ngữ:
Theo
chi
phí
thực
tế,
tối
đa
2
triệu
đồng/người/khóa
học.
–
Hỗ
trợ
bồi
dưỡng
kiến
thức
cần
thiết:
Theo
chi
phí
thực
tế,
tối
đa
500
ngàn
đồng/người/khóa
học.
–
Người
lao
động
chỉ
được
hỗ
trợ
chi
phí
học
ngoại
ngữ
và
bồi
dưỡng kiến
thức
khi
đã
hoàn
thành
khóa
học
và
đủ
điều
kiện
đi
làm
việc
ở
nước
ngoài.
+
Hỗ
trợ
vay
vốn
Người
lao
động
đi
làm
việc
ở
nước
ngoài
được
vay
vốn
từ
nguồn
ngân
sách
tỉnh
ủy
thác
qua
Ngân
hàng
Chính
sách
xã
hội và
nguồn
vốn
cho
vay
của Ngân
hàng
Chính
sách
xã
hội…
4.
Chính
sách
hỗ
trợ
đối
với trẻ
em
mầm
non,
học
sinh,
sinh
viên
Theo
Nghị
quyết
số
50/2018/NQ-HĐND của
HĐND
tỉnh
Quảng
Nam
về
Chính
sách
hỗ
trợ
đối
với
trẻ
em
mầm
non,
học
sinh,
sinh
viên
là
người
dân
tộc
thiểu
số,
học
sinh
khuyết
tật
đang
học
tại
các
cơ
sở
giáo
dục
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam,
giai
đoạn
2019-2021,
như
sau:
+
Trẻ
em
mầm
non
–
Hỗ
trợ
tiền
ăn
trưa
bằng
10%
mức
lương
cơ
sở/trẻ/tháng.
–
Thời
gian
hỗ
trợ
tính
theo
số
tháng
học
thực
tế,
nhưng
không
quá
9
tháng/năm
học. Trường
hợp
trẻ
mầm
non
thuộc
cả
02
nhóm
đối
tượng
quy
định
tại
khoản
1,Điều
2
Nghị
quyết
50/2018/NQ-HĐND
thì
chỉ
được
hưởng
01
mức
theo
quy
định.
+
Học
sinh
phổ
thông
(không
áp
dụng
đối
với
học
sinh
đang
theo
học
tạicác
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú)
–
Hỗ
trợ
tiền
ăn
bằng
20%
mức
lương
cơ
sở/học
sinh/tháng.
–
Hỗ
trợ
chi
phí
học
tập
với
mức
120.000
đồng/học
sinh/năm
học.
–
Thời
gian
hỗ
trợ
tính
theo
số
tháng
học
thực
tế,
nhưng
không
quá
9tháng/năm
học.
Trường
hợp
học
sinh
phổ
thông
thuộc
cả
02
nhóm
đối
tượng
quy
định
tại
khoản
2,
Điều
2
Nghị
quyết
50/2018/NQ-HĐND thì
chỉ
được
hưởng
01
mức
theo
quy
định.
+
Hoc
sinh,
sinh
viên
học
tại
các
cơ
sở
giáo
duc
nghề
nghiệp
-Hỗ
trợ
học
bổng
chính
sách
mỗi
tháng
bằng
100%
mức
tiền
lương
cơ
sở/tháng/người.
–
Hỗ
trợ
mỗi
năm
một
lần
tiền
đi
lại
từ
nơi
học
về
gia
đình
và
ngược
lại:
Mức
300.000
đồng/năm/người
đối
với
học
sinh,
sinh
viên
ở
các
xã,
thôn
có
điều kiện
kinh
tế
–
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn;
mức
200.000
đồng/năm/người
đối
với
các
đối
tượng
còn
lại.
–
Thời
gian
hỗ
trợ:
Từ
khi
thoát
khỏi
hộ
nghèo,
cận
nghèo
cho
đến
khi
kết
thúc
khóa
học
5.
Quy
định
mới
về
mức
hỗ
trợ
cho
HĐND
cấp
xã
Theo
Nghị
quyết
số
55/2018/NQ-HĐND của
HĐND
tỉnh
Quảng
Nam
về
Bổ
sung
điểm
d,
khoản
6,
Điều
11
Nghị
quyết
số
24/2018/NQ-HĐND
ngày
19
tháng
7
năm
2018
của
Hội
đồng
nhân
dân
tỉnh
quy
định
về
nội
dung, định
mức
chi
và
điều
kiện
đảm
bảo
cho
hoạt
động
của
Hội
đồng
nhân dân
các
cấp
tỉnh
Quảng
Nam,
thì
được
hỗ
trợ
như
sau:
Chủ
tịch
Hội
đồng
nhân
dân
cấp
xã:
500.000
đồng/người/tháng;
Trưởng
ban Hội
đồng
nhân
dân
cấp
xã:
200.000
đồng/người/tháng;
Phó
Trưởng
ban
hội
đồng
nhân
dân
cấp
xã: 150.000
đồng/người/tháng.
Trường
hợp
các
chức
danh
hoạt
động
kiêm
nhiệm
đã
được
hưởng
phụ cấp
kiêm
nhiệm
theo
các
quy
định
pháp
luật
hiện
hành
thì
không
được
hưởng mức
hỗ
trợ
hoạt
động
theo
quy
định
tại
điểm
này
hoặc
chỉ
được
hưởng
một
mức
hỗ
trợ
cao
nhất.
6.
Mức
chi
đảm
bảo
an
toàn
giao
thông
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam
Theo
Nghị
quyết
số
54/2018/NQ-HĐND của
HĐND
tỉnh
Quảng
Nam
Quy
định
nội
dung,
mức
chi
và
định
mức
phân
bổ
kinh
phí bảo
đảm
trật
tự
an
toàn
giao
thông trên
địa
bàn
tỉnh
thì
một
số
mức
chi
bảo
đảm
TTATGT
như
sau:
-
Chi
thăm
hỏi,
hỗ
trợ
nạn
nhân
tai
nạn
giao
thông,
gia
đình
nạn
nhân
bị chết
trong
các
vụ
tai
nạn
giao
thông
đặc
biệt
nghiêm
trọng;
nạn
nhân
tai
nạn
giao thông,
gia
đình
nạn
nhân
bị
chết
trong
các
vụ
tai
nạn
giao
thông
thuộc
hộ
nghèo, hộ
cận
nghèo
xảy
ra
trên
địa
bàn
tỉnh:
Ban
ATGT
tỉnh
chi:
5.000.000
đồng/người
bị
tử
vong;
2.000.000
đồng/người
bị
thương
nặng; Ban
ATGT
cấp
huyện
chi:
3.000.000
đồng/người
bị
tử
vong;
1.000.000 đồng/người
bị
thương
nặng;
-
Chi
thăm
hỏi,
hỗ
trợ
nạn
nhân
tai
nạn
giao
thông,
gia
đình
nạn
nhân
bị chết
do
tai
nạn
giao
thông
thuộc
hộ
nghèo,
hộ
cận
nghèo trong
dịp
Tết
Nguyên đán,
Ngày
thế
giới
tưởng
niệm
các
nạn
nhân
tử
vong
do
tai
nạn
giao
thông
đang cư
trú
trên
địa
bàn
tỉnh:
2.000.000
đồng/người;
-
Chi
bồi
dưỡng
cho
cán
bộ,
chiến
sỹ,
lực
lượng
thanh
tra
giao
thông
trực tiếp
tham
gia
bảo
đảm
TTATGT
ban
đêm
(bao
gồm
cả
lực
lượng
cảnh
sát
khác tham
gia
trực
tiếp
cho
nhiệm
vụ
bảo
đảm
TTATGT
theo
quy
định
tại
Nghị
định số
27/2010/NĐ-CP
ngày
24
tháng
3
năm
2010
của
Chính
phủ):
100.000 đồng/người/ca
(01
ca
từ
đủ
04
giờ
trở
lên);
-
Chi
bồi
dưỡng
cho
những
người
được
cấp
có
thẩm
quyền
phân
công
trực tiếp
làm
nhiệm
vụ
bảo
đảm
TTATGT
trong
thời
gian
diễn
ra
các
ngày
lễ
kỷ niệm;
sự
kiện
chính
trị
–
xã
hội;
hoạt
động
văn
hóa,
thể
thao
lớn
của
các
cơ
quan Trung
ương
và
địa
phương
tổ
chức
trên
địa
bàn
tỉnh;
đưa
đón
các
đoàn
khách
A1,
khách
quốc
tế
đến
thăm
và
làm
việc
tại
tỉnh:
150.000
đồng/người/ngày;
-
Chi
hỗ
trợ
công
tác
phí,
văn
phòng
phẩm,
thông
tin
liên
lạc
cho
thành viên
Ban
ATGT:Ban
ATGT
tỉnh:
Trưởng
Ban:
1.000.000
đồng/người/tháng;
Phó
Trưởng Ban:
700.000
đồng/người/tháng;
Ủy
viên:
500.000
đồng/người/tháng;
Ban
ATGT
cấp
huyện:
Trưởng
Ban:
700.000
đồng/người/tháng;
PhóTrưởng
Ban:
500.000
đồng/người/tháng;
Ủy
viên:
300.000
đồng/người/tháng…