Website: http://tuphaptamky.gov.vn
Facebook:
tuphaptamky
Fanpage: https://www.facebook.com/tuphaptamky.gov.vn/
I.
VĂN
BẢN
TRUNG
ƯƠNG
1. Doanh
nghiệp
siêu
nhỏ
được
hỗ
trợ
100%
chi
phí
tư
vấn
pháp
luật
Nghị
định
55/2019/NĐ-CP
về
việc
hỗ
trợ
pháp
lý
cho
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa được
Chính
phủ
ban
hành
ngày
24/6/2019,
có
hiệu
lực
từ
ngày
16/8/2019.
Cụ
thể,
sau
khi
thỏa
thuận
dịch
vụ
tư
vấn
pháp
luật với
tư
vấn
viên
pháp
luật
thuộc
mạng
lưới
tư
vấn
viên
theo
danh
sách
được
đăng
tải
trên
cổng
thông
tin
của
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
gửi
hồ
sơ
đề
nghị
hỗ
trợ
chi
phí
tư
vấn
pháp
luật
về
vụ
việc,
vướng
mắc
đến
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ.
Trường
hợp
sau
10
ngày
làm
việc
kể
từ
khi
nhận
đủ
hồ
sơ,
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ
đồng
ý
thì
mức
chi
phí
hỗ
trợ
như
sau:
Doanh
nghiệp
siêu
nhỏ
được
hỗ
trợ
100%
chi
phí
tư
vấn
pháp
luật
theo
văn
bản
thoả
thuận
cung
cấp
dịch
vụ
tư
vấn
pháp
luật
giữa
tư
vấn
viên
pháp
luật
và
doanh
nghiệp,
nhưng
không
quá
03
triệu
đồng/năm;
Doanh
nghiệp
nhỏ
được
hỗ
trợ
tối
đa
30%
chi
phí,
không
quá
05
triệu
đồng/năm;
Doanh
nghiệp
vừa
được
hỗ
trợ
tối
đa
10%
chi
phí,
không
quá
10
triệu
đồng/năm.
Bên
cạnh
đó,
Nghị
định
này
cũng
quy
định
rằng,
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
UBND
cấp
tỉnh
có
trách
nhiệm
trả
lời
đối
với
vướng
mắc
pháp
lý
cho
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
trong
áp
dụng
chung
về
pháp
luật
trong
phạm
vi
ngành,
lĩnh
vực,
địa
phương
do
mình
quản
lý
trong
15
ngày
làm
việc,
trường
hợp
vướng
mắc
phức
tạp
thì
trả
lời
trong
tối
đa
30
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
nhận
được
yêu
cầu.
2.
Thời
hạn
xây
dựng
nhiệm
vụ
lập
quy
hoạch
tối
đa
là
03
tháng
Ngày
24/6/2019,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
56/2019/NĐ-CP
về
việc
quy
định
chi
tiết
thi
hành
một
số
điều
liên
quan
đến
lĩnh
vực
giao
thông
vận
tải
trong
Luật
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
37
luật
có
liên
quan
đến
quy
hoạch.
Theo
đó,
thời
hạn
xây
dựng
nhiệm
vụ
lập
quy
hoạch
tối
đa
là
03
tháng,
thời
hạn
lập
quy
hoạch
được
tính
theo
nhiệm
vụ
lập
quy
hoạch
được
duyệt.
Thời
hạn
này
không
bao
gồm
thời
gian
thẩm
định,
phê
duyệt
nhiệm
vụ
lập
quy
hoạch
và
thời
gian
thẩm
định,
phê
duyệt
quy
hoạch.
Tổ
chức
tư
vấn
lập
quy
hoạch
phải
đáp
ứng
các
điều
kiện
sau:
Chuyên
gia
tư
vấn
là
chủ
nhiệm
dự
án
quy
hoạch
đã
có
kinh
nghiệm
là
chủ
nhiệm
dự
án
tương
đương
cùng
cấp
hoặc
đã
chủ
trì
thực
hiện
ít
nhất
02
quy
hoạch
cấp
thấp
hơn
hoặc
đã
trực
tiếp
tham
gia
lập
tối
thiểu
03
quy
hoạch
cùng
lĩnh
vực;
Chuyên
gia
tư
vấn
tham
gia
lập
quy
hoạch
phải
có
bằng
đại
học
thuộc
lĩnh
vực
quy
hoạch
cần
lập
và
có
03
năm
kinh
nghiệm
chuyên
môn
trong
công
việc
mình
đảm
nhận.
3.
Quy
định
mới
về
thực
hiện
chính
sách
hỗ
trợ
nhà
ở
theo
Quyết
định
22/2013/QĐ-TTg
Ngày
27/6/2019,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
quyết
số
46/NQ-CP
Về
việc
thực
hiện
chính
sách
hỗ
trợ
nhà
ở
đối
với
người
có
công
với
cách
mạng
theo
Quyết
định
số
22/2013/QĐ-TTg ngày
26
tháng
4
năm
2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ,
theo
đó:
Tiếp
tục
thực
hiện
chính
sách
hỗ
trợ
nhà
ở
đối
với
người
có
công với
cách
mạng
theo
quy
định
của
Nghị
quyết
số
63/NQ-CP
ngày
25
tháng
7
năm
2017
của
Chính
phủ
đến
hết
ngày
31
tháng
12
năm
2019;
việc
kéo
dài
thời
hạn
giải
ngân
vốn
đã
bố
trí
trong
năm
2018
để
thực
hiện
chính
sách
hỗ
trợ
người
có
công
với
cách
mạng
về
nhà
ở
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
76
của
Luật
Đầu
tư
công và
khoản
5
Điều
1
của
Nghị
định
số
120/2018/NĐ-CP
ngày
13
tháng
9
năm
2018
của
Chính
phủ…
4.
Cơ
chế,
chính
sách,
đối
tượng,
mức
hỗ
trợ
phòng,
chống
dịch
bệnh
tả
lợn
Châu
Phi
Ngày
27/6/2019,
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành
Quyết
định
793/QĐ-TTg về
cơ
chế,
chính
sách,
đối
tượng
hỗ
trợ,
mức
hỗ
trợ
kinh
phí
trong
phòng,
chống
bệnh
dịch
tả
lợn
Châu
Phi.
Theo
đó,
Hỗ
trợ
người
chăn
nuôi,
hộ
nông
dân,
chủ
trang
trại,
gia
trại,
các
cơ
quan,
đơn
vị
thuộc
Bộ
Quốc
phòng,
tổ
hợp
tác,
hợp
tác
xã
sản
xuất
trong
lĩnh
vực
chăn
nuôi
(cơ
sở
chăn
nuôi)
có
lợn
buộc
phải
tiêu
hủy
do
bệnh
dịch
tả
lợn
Châu
Phi
với
mức
cụ
thể
sau:
+
Đối
với
lợn
con,
lợn
thịt
các
loại,
Nhà
nước
hỗ
trợ
25.000
đồng/kg
lợn
hơi.
+
Đối
với
lợn
nái,
lợn
đực
đang
khai
thác
được
hỗ
trợ
30.000
đồng/kg
lợn
hơi.
5.
Từ
26/6/2019:
Nông
dân
được
hỗ
trợ
tối
đa
90%
phí
bảo
hiểm
nông
nghiệp
Ngày
26/6/2019,
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành
Quyết
định
số
22/2019/QĐ-TTg Về
thực
hiện
chính
sách
hỗ
trợ
bảo
hiểm
nông
nghiệp.
Theo
đó
mức
hỗ
trợ
như
sau:
-
Cá
nhân
sản
xuất
nông
nghiệp
thuộc
diện
hộ
nghèo (bao
gồm
cả
hộ
nghèo
theo
tiêu
chí
thu
nhập
và
hộ
nghèo
theo
tiêu
chí
đa
chiều),
hộ
cần
nghèo
theo
Quyết
định
số
59/2015/QĐ-TTg
ngày
19/11/2015
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
về
việc
ban
hành
chuẩn
nghèo
tiếp
cận
đa
chiều áp
dụng
cho
giai
đoạn
2016-2020:
Hỗ
trợ
90%
phí
bảo
hiểm
nông
nghiệp.
-
Cá
nhân
sản
xuất
nông
nghiệp
không
thuộc
diện
hộ
nghèo,
hộ
cận
nghèo:
Hỗ
trợ
20%
phí
bảo
hiểm
nông
nghiệp.
-
Tổ
chức
sản
xuất
nông
nghiệp
theo
quy
định
tại
KHoản
3
Điều
19
Nghị
định
58/2018/NĐ-CP (Tổ
chức
sản
xuất
nông
nghiệp
theo
mô
hình
sản
xuất
hợp
tác,
liên
kết,
tập
trung,
quy
mô
lớn
có
ứng
dụng
khoa
học
công
nghệ
và
các
quy
trình
sản
xuất
tiên
tiến
vào
sản
xuất,
hướng
tới
nền
nông
nghiệp
sạch,
công
nghệ
cao,
thân
thiện
với
môi
trường:
Hỗ
trợ
tối
đa
20%
phí
bảo
hiểm
nông
nghiệp.):
Hỗ
trợ
20%
phí
bảo
hiểm
nông
nghiệp
khi
đáp
ứng
đầy
đủ
quy
định
sau:
+
Doanh
nghiệp
được
thành
lập
theo
Luật
Doanh
nghiệp
hoặc
hợp
tác
xã
được
thành
lập
theo
Luật
hợp
tác
xã.
+
Có
hợp
đồng
liên
kết
gắn
với
sản
phẩm
nông
nghiệp
là
các
đối
tượng
được
hưởng
chính
sách
hỗ
trợ
bảo
hiểm
nông
nghiệp,
đảm
bảo
quy
định
tại
Điều
4,
Điều
5
Nghị
định
98/2018/NĐ-CP
ngày
05/7/2018
của
Chính
phủ
về
chính
sách
khuyến
khích
phát
triển
hợp
tác
xã
liên
kết
trong
sản
xuất
và
tiêu
thụ
sản
phẩm
nông
nghiệp
và
văn
bản
sửa
đổi,
bổ
sung
thay
thế
(nếu
có).
+
Có
sản
phẩm
nông
nghiệp
là
các
đối
tượng
được
hưởng
chính
sách
hỗ
trợ
bảo
hiểm
nông
nghiệp
được
chứng
nhận
đảm
bảo
chất
lượng,
an
toàn
thực
phẩm
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
hoặc
được
công
nhận
là
doanh
nghiệp
công
nghệ
cao
theo
Quyết
định
19/2018/QĐ-TTg
quy
định
tiêu
chí,
thẩm
quyền,
trình
tự,
thủ
tục
công
nhận
doanh
nghiệp
nông
nghiệp
ứng
dụng
công
nghệ
cao và
văn
bản
sửa
đổi,
bổ
sung
thay
thế
(nếu
có).