Website: http://tuphaptamky.gov.vn
Facebook:
tuphaptamky
Fanpage: https://www.facebook.com/tuphaptamky.gov.vn/
I.
VĂN
BẢN
TRUNG
ƯƠNG
1.
Quản
lý
phương
tiện
phục
vụ
vui
chơi
dưới
nước
Ngày
05/6/2019,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
số 48/2019/NĐ-CP quy
định
về
quản
lý
hoạt
động
của
phương
tiện
phục
vụ
vui
chơi,
giải
trí
dưới
nước,
có
hiệu
lực
15/8/2019.
Theo
đó,
phương
tiện
phục
vụ
hoạt
động
vui
chơi,
giải
trí dưới
nước
phải
thực
hiện
đăng
kiểm
theo
quy
chuẩn
kỹ
thuật
quốc
gia
do
Bộ
trưởng
Bộ
Giao
thông
vận
tải
ban
hành
và
đăng
ký
theo
quy
định
tại
Nghị
định
này,
trừ
phương
tiện
đã
được
đăng
ký
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
giao
thông
đường
thủy
nội
địa
hoặc
pháp
luật
về
hàng
hải.
2.
Chỉ
thành
lập
Ban
thuộc
Chính
phủ
khi
khối
lượng
công
việc
cần
trên
15
người
Ngày
05/6/2019,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
47/2019/NĐ-CP
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Nghị
định
10/2016/NĐ-CP
quy
định
về
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
có
hiệu
lực
từ
ngày
20/7/2019.
Theo
đó,
chỉ
thành
lập
Ban
khi
khối
lượng
công
việc
cần
phải
bố
trí
từ
15
người
làm
việc
là
công
chức,
viên
chức trở
lên.
Bên
cạnh
đó,
số
lượng
cấp
phó
của
Ban,
Văn
phòng
được
quy
định
cụ
thể
hơn:
Ban
và
Văn
phòng
có
từ
15
–
20
người
làm
việc
là
công
chức,
viên
chức
được
bố
trí
không
quá
02
cấp
phó;
có
trên
20
người
làm
việc
mới
được
bố
trí
đến
03
cấp
phó.
3.
Phấn
đấu
đến
2025,
số
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
ngoài
công
lập
đạt
30%
Ngày
04/6/2019,
Chính
phủ
đã
ban
hành
Nghị
quyết
35/NQ-CP
về
tăng
cường
huy
động
các
nguồn
lực
của
xã
hội
đầu
tư
cho
phát
triển
giáo
dục
và
đào
tạo
giai
đoạn
2019
–
2015.
Theo
đó,
đối
với
giáo
dục
đại
học,
phấn
đấu
đến
năm
2020,
số
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
ngoài
công
lập
đạt
28%
và
số
sinh
viên
theo
học
đạt
18%;
đến
năm
2025
đạt
tỷ
lệ
tương
ứng
là
30%
và
22,5%.
Đối
với
giáo
dục
nghề
nghiệp,
phấn
đấu
đến
năm
2020,
số
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp
ngoài
công
lập
đạt
35%;
đến
năm
2025,
đạt
tỷ
lệ
40%...
4.
Quy
định
về
chế
độ,
chính
sách
đối
với
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
CAND
Chính
phủ
vừa
ban
hành
Nghị
định
số
49/2019/NĐ-CP
quy
định
định
chi
tiết
và
biện
pháp
thi
hành
một
số
điều
của
Luật
Công
an
nhân
dân về
chế
độ,
chính
sách
đối
với
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
thôi
phục
vụ
trong
Công
an
nhân
dân,
hy
sinh,
từ
trần
và
chế
độ,
chính
sách
đối
với
công
nhân
công
an...
Theo
đó,
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
nghỉ
hưu
khi
thuộc
một
trong
các
trường
hợp
sau:
- Đủ
điều
kiện
hưởng
chế
độ
hưu
trí
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
hiểm
xã
hội;
- Hết
hạn
tuổi
phục
vụ
theo
quy
định
tại
các khoản
1
và
2
Điều
30
Luật
Công
an
nhân
dân
năm
2018 và
có
đủ
20
năm
đóng
bảo
hiểm
xã
hội
trở lên;
- Nam
đủ
25
năm,
nữ
đủ
20
năm
phục
vụ
trong
Công
an
nhân
dân
trở
lên,
trong
đó
có
ít
nhất
5
năm
được
tính
thâm
niên
công
an
và
có
đủ
20
năm
đóng
bảo
hiểm
xã
hội
trở
lên
nhưng
chưa
đủ
điều
kiện
về
tuổi
nghỉ
hưu
mà
Công
an
nhân
dân
không
còn
nhu
cầu
bố
trí
hoặc
không
chuyển
ngành
hoặc
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
tự
nguyện
xin
nghỉ.
Nghị
định
nêu
rõ sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
khi
nghỉ
công
tác
hưởng
chế
độ
hưu
trí,
nếu
đã
được
thăng
cấp
bậc
hàm,
nâng
bậc
lương
được
2/3
thời
hạn
trở lên
và
được
đánh
giá
từ
mức
hoàn
thành
nhiệm
vụ
trở
lên
thì
được
thăng
cấp,
nâng
1
bậc
lương
(trừ
trường
hợp
thăng
cấp
bậc
hàm
cấp
tướng).
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
khi
nghỉ
hưu
được
hưởng
chế
độ
hưu
trí
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
hiểm
xã
hội
và
trợ
cấp
một
lần
của
thời
gian
tăng
thêm
do
quy
đổi
quy
định
tại
khoản
2
Điều
8
Nghị
định
này.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
nghỉ
hưu
trước
hạn
tuổi
phục
vụ
cao
nhất
quy
định
tại các
khoản
1
và
2
Điều
30
Luật
Công
an
nhân
dân
năm
2018
từ
đủ
1
năm
trở
lên do
thay
đổi
tổ
chức,
biên
chế
theo
quyết
định
của
cấp
có
thẩm
quyền
thì
ngoài
chế
độ
bảo
hiểm
xã
hội
theo
quy
định
ở
trên
còn
được
hưởng
trợ
cấp
một
lần
gồm:
-
Được
trợ
cấp
03
tháng
tiền
lương
cho
mỗi
năm
nghỉ
hưu
trước
tuổi;
-
Được
trợ
cấp
bằng
05
tháng
tiền
lương
cho
20
năm
đầu
công
tác.
Từ
năm
thứ
21 trở
đi,
cứ
01
năm
công
tác
được
trợ
cấp
bằng
1/2
tháng
tiền
lương
trước
khi
nghỉ
hưu.
5.
Cách
tính
lương,
phụ
cấp
và
hoạt
động
phí
từ
01/7/2019
Bộ
Nội
vụ
vừa
ban
hành
Thông
tư
04/2019/TT-BNV hướng
dẫn
thực
hiện
mức
lương
cơ
sở
đối
với
các
đối
tượng
hưởng
lương,
phụ
cấp
trong
các
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
của
Đảng,
Nhà
nước,
có
hiệu
lực
15/7/2019.
a)
Cách
tính
lương
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
Đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
người
lao
động
quy
định
tại
các
khoản
1,2,3,4
và
7
của
Thông
tư
này
Căn
cứ
vào
hệ
số
lương
và
phụ
cấp
hiện
hưởng
quy
định
tại
các
văn
bản
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
của
Đảng,
Nhà
nước
về
chế
độ
tiền
lương
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
lực
lượng
vũ
trang
,
mức
lương
cơ
sở
quy
định
tại
Nghị
định
38/2019/NĐ-CP ngày
09/5/2019
của
Chính
phủ
quy
định
mức
lương
cơ
sở
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
lực
lượng
vũ
trang
để
tính
mức
lương,
mức
phụ
cấp
và
mức
tiền
của
hệ
số
chênh
lệch
bảo
lưu
(nếu
có)
như
sau:
+
Công
thức
tính
mức
lương:
Mức
lương
thực
hiện
từ
ngày
01/7/2019
=
Mức
lương
cơ
sở
1.490.000đ/tháng
x
hệ
số
lương
hiện
hưởng
+
Công
thức
tính
mức
phụ
cấp:
–
Đối
với
các
khoản
phụ
cấp
tính
theo
mức
lương
cơ
sở:
Mức
phụ
cấp
từ
01/7/2019
= Mức
lương
cơ
sở
1.490.000đ/tháng
x
hệ
số
phụ
cấp
hiện
hưởng
–
Đối
với
các
khoản
phụ
cấp
tính
theo
phần
trăm
(%)
mức
lương
hiện
hưởng
cộng
chức
vụ
lãnh
đạo,
phụ
cấp
thâm
niên
vượt
khung
(nếu
có):
Mức
phụ
cấp
từ
01/7/2019
=
(Mức
lương
thực
hiện
từ
01/7/2019
+
phụ
cấp
chức
vụ
lãnh
đạo
thực
hiện
từ
01/7/2019
(nếu
có)
+
Mức
phục
cấp
thâm
niên
vượt
khung
thực
hiện
từ
01/7/2019
(nếu
có)
)
x
(Tỷ
lệ
%
phụ
cấp
được
hưởng
theo
quy
định).
–
Đối
với
các
khoản
phụ
cấp
quy
định
bằng
mức
tiền
cụ
thể
thì
giữ
như
quy
định
hiện
hành.
+
Công
thức
tính
mức
tiền
của
hệ
số
chênh
lệch
bảo
lưu
(nếu
có):
Mức
tiền
của
hệ
số
chênh
lệch
bảo
lưu
thực
hiện
từ
ngày
01/7/2019
=
Mức
lương
cơ
sở
1.490.000đ/tháng
x
Hệ
số
chênh
lệch
bảo
lưu
hiện
hưởng
(nếu
có).
b).
Cách
tính
lương
đối
với
đại
biểu
HĐND
các
cấp
Đối
với
đại
biểu
HĐND các
cấp
quy
định
tại
Khoản
5
Điều
1
Thông
tư
này
Căn
cứ
vào
hệ
số
hoạt
động
phí
đối
với
đại
biểu
HĐND
các
cấp
theo
quy
định
của
pháp
luật
hiện
hành
để
tính
mức
hoạt
động
theo
công
thức
sau:
Mức
hoạt
động
phí
từ
ngày
01/7/2019
= Mức
lương
cơ
sở
1.490.000đ/tháng
x
Hệ
số
hoạt
động
phí
theo
quy
định.
c)
Cách
tính
lương
đối
với
người
hoạt
động
không
chuyên
trách
cấp
xã
Đối
với
người
hoạt
động
không
chuyên
trách ở
xã,
thôn,
tổ
dân
phổ
theo
quy
định
tại
Khoản
4
Điều
1
Thông
tư
này:
Từ
ngày
01/7/2019
quỹ
phụ
cấp
được
ngân
sách
nhà
nước
khoán
đối
với
mỗi
xã,
thôn,
tổ
dân
phố
quy
định
tại
Khoản
5,
khoản
6
Điều
2
Nghị
định
34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019
của
Chính
phủ
được
tính
theo
mức
lương
cơ
sở
1.490.000đ/tháng.
Việc
quy
định
cụ
thể
mức
phụ
cấp
đối
với
đối
tượng
này
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Khoản
5
Khoản
6
Điều
2
Nghị
định
34/2019/NĐ-CP.
II.
VĂN
BẢN
ĐỊA
PHƯƠNG
1.
Quảng
Nam
ban
hành
danh
mục
57
báo
cáo
định
kỳ
Ngày
04/6/2019,
UBND
tỉnh
Quảng
Nam
ban
hành
Quyết
định
09/2019/QĐ-UBND
Quy
định
Chế
độ
báo
cáo
định
kỳ ,
có
hiệu
lực
cùng
ngày
04.6/2019.
Theo
đó,
UBND
tỉnh
Quảng
Nam
quy
định
57
danh
mục
báo
cáo
định
kỳ,
gồm:
07
danh
mục
chế
độ
báo
cáo
định
kỳ
sửa
đổi,
bổ
sung
;
50
danh
mục
chế
độ
báo
cáo
định
kỳ,
áp
dụng
cho
các
cơ
quan
chuyên
môn,
đơn
vị
thuộc
UBND
tỉnh,
UBND
các
huyện,
thị
xã,
thành
phố
và
các
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam.
Xem
Danh
mục
57
báo
cáo
Tại
đây