Website: http://tuphaptamky.gov.vn
Facebook:
tuphaptamky
Fanpage: https://www.facebook.com/tuphaptamky.gov.vn/
I.
VĂN
BẢN
TRUNG
ƯƠNG
1.
Quy
định
mới
về
giá
tính
lệ
phí
trước
bạ
nhà
đất
Chính
phủ
vừa
ban
hành
Nghị
định
số
20/2019/NĐ-CP
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Nghị
định
số
140/2016/NĐ-CP
ngày
10
tháng
10
năm
2016
của
Chính
phủ
về
lệ
phí
trước
bạ,
có
hiệu
lực
10/4/2019.
Theo
đó,
Giá
tính
lệ
phí
trước
bạ
đối
với
đất
như
sau:
Giá
tính
lệ
phí
trước
bạ
đối
với
đất
là
giá
đất
tại
Bảng
giá
đất
do
Ủy
ban
nhân
dân
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương
ban
hành
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
đất
đai
tại
thời
điểm
kê
khai
lệ
phí
trước
bạ.
Trường
hợp
đất
thuê
của
Nhà
nước
theo
hình
thức
trả
tiền
thuê
đất
một
lần
cho
cả
thời
gian
thuê
đất
nhỏ
hơn
thời
hạn
của
loại
đất
quy
định
tại
Bảng
giá
đất
do
UBND
tỉnh
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương
ban
hành
thì
giá
đất
của
thời
hạn
thuê
đất
tính
lệ
phí
trước
bạ được
xác
định
như
sau:
Giá
đất
của
thời
hạn
thuê
đất
tính
lệ
phí
trước
bạ |
= |
Giá
đất
tại
Bảng
giá
đất |
x |
Thời
hạn
thuê
đất |
70
năm |
Giá
tính
lệ
phí
trước
bạ
đối
với
nhà
Giá
tính
lệ
phí
trước
bạ
đối
với
nhà
là
giá
do
Ủy
ban
nhân
dân
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương
ban
hành
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
xây
dựng
tại
thời
điểm
kê
khai
lệ
phí
trước
bạ.
Riêng
giá
tính
lệ
phí
trước
bạ
đối
với
nhà
thuộc
sở
hữu
nhà
nước
bán
cho
người
đang
thuê
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bán
nhà
ở
thuộc
sở
hữu
nhà
nước
là
giá
bán
thực
tế
ghi
trên
hoá
đơn
bán
nhà
theo
quyết
định
của
Ủy
ban
nhân
dân
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương.
Giá
tính
lệ
phí
trước
bạ
đối
với
nhà
mua
theo
phương
thức
đấu
giá
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
đấu
thầu,
đấu
giá
là
giá
trúng
đấu
giá
thực
tế
ghi
trên
hoá
đơn
bán
hàng.
Trường
hợp
giá
nhà,
đất
tại
hợp
đồng
chuyển
quyền
sử
dụng
đất,
hợp
đồng
mua
bán
nhà
cao
hơn
giá
do
Ủy
ban
nhân
dân
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương
ban
hành
thì
giá
tính
lệ
phí
trước
bạ
đối
với
nhà,
đất
là
giá
tại
hợp
đồng
chuyển
quyền
sử
dụng
đất,
hợp
đồng
mua
bán
nhà.
2.
Thẩm
quyền
giải
quyết
tố
cáo
của
Công
an
xã,
Công
an
huyện
Ngày
25/01/2019,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
22/2019/NĐ-CP quy
định
về
tố
cáo
và
giải
quyết
tố cáo
trong
Công
an
nhân
dân,
có
hiệu
lực
15/4/2019.
Theo
đó,
thẩm
quyền
giải
quyết
tố
cáo
của
Trưởng
Công
an
xã,
Trưởng
công
an
cấp
huyện
như
sau:
.-
Trưởng
Công
an
phường,
Trưởng
đồn,
Trưởng
trạm
Công
an,
Trưởng
Công
an
thị
trấn,
Trưởng
Công
an
xã thuộc
biên
chế
của
lực
lượng
Công
an
nhân
dân
(gọi
chung
là
Trưởng
Công
an
cấp
xã)
giải
quyết
tố
cáo
đối
với
cán
bộ,
chiến
sĩ
Công
an
thuộc
quyền
quản
lý
trực
tiếp,
trừ
Phó
Trưởng
Công
an
cấp
xã.
-
Trưởng
Công
an
quận,
huyện,
thị
xã,
thành
phố
thuộc
tỉnh,
thành
phố
thuộc
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương
(gọi
chung
là
Trưởng
Công
an
cấp
huyện)
giải
quyết
tố
cáo
đối
với
Trưởng
Công
an
cấp
xã,
Phó
Trưởng
Công
an
cấp
xã
và
cán
bộ,
chiến
sĩ
từ
Đội
trưởng
trở
xuống,
trừ
trường
hợp
thuộc
thẩm
quyền
giải
quyết
của
Trưởng
Công
an
cấp
xã;
giải
quyết
tố
cáo
đơn
vị
Công
an
cấp
xã,
đội
thuộc
quyền
quản
lý
trực
tiếp.