Website: http://tuphaptamky.gov.vn
Facebook:
tuphaptamky
Fanpage: https://www.facebook.com/tuphaptamky.gov.vn/
I.
VĂN
BẢN
TRUNG
ƯƠNG
1.
Luật
Quản
lý
nợ
công
Luật
Quản
lý
nợ
công gồm
10
chương,
63
điều,
có
hiệu
lực
01/7/2018.
Việc
quản
lý
nợ
công
theo
nguyên
tắc
nhà
nước
thống
nhất
quản
lý
và
giao
một
cơ
quan
là
Bộ
Tài
chính
chịu
trách
nhiệm
chính.
Luật
tăng
cường
thẩm
quyền
của Quốc
hội,
Chính
phủ,
tăng
thẩm
quyền
của
tập
thể,
hạn
chế
quy
định
thẩm
quyền
của
cá
nhân;
gắn
trách
nhiệm
của
tập
thể,
cá
nhân
với
trách
nhiệm
quản
lý
huy
động,
sử
dụng
vốn
vay
và
trả
nợ
công.
Một
trong
những
điểm
thay
đổi
quan
trọng
tại
Luật
là
trước
đây
nhiệm
vụ
chủ
trì,
tổ
chức,
thực
hiện
vay
ODA,
vay
ưu
đãi
nước
ngoài…
được
giao
cho
Bộ
Kế
hoạch
và
Đầu
tư,
nay
chuyển
về
Bộ
Tài
chính.
2.
Luật
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
Cơ
quan
đại
diện
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
ở
nước
ngoài
Luật
chỉ
quy
định
sửa
đổi,
bổ
sung
đối
với
11
điều
trong
số
36
điều
của
Luật
hiện
hành,
có
hiệu
lực
01/7/2018.
Luật
bổ
sung quy
định
làm
rõ
nhiệm
vụ
bảo
vệ
bí
mật
Nhà
nước,
bảo
đảm
an
ninh,
an
toàn
đối
với
thành
viên
và
trụ
sở
cơ
quan
đại
diện;
bổ
sung
quy
định
về
việc
cơ
quan
đại
diện
tổng
hợp,
báo
cáo
định
kỳ
hàng
năm
về
hoạt
động
của
các
đoàn
được
cử
đi
công
tác
nước
ngoài
nhằm
thể
chế
hóa
Quy
chế
về
thống
nhất
quản
lý
các
hoạt
động
đối
ngoại
do
Bộ
Chính
trị
ban
hành.
Luật
quy
định
về
việc
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội
phê
chuẩn
đề
nghị
bổ
nhiệm,
miễn
nhiệm
Đại
sứ
đặc
mệnh
toàn
quyền
nhằm
thể
chế
hóa
quy
định
của
Hiến
pháp
2013.
3.
Luật
Cảnh
vệ
Luật
Cảnh
vệ có
6
chương,
33
điều,
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01/7/2018.
Về
đối
tượng
cảnh
vệ,
biện
pháp,
chế
độ
cảnh
vệ
áp
dụng
đối
với
người
giữ
chức
vụ,
chức
danh
cấp
cao
của
Đảng,
nhà
nước,
Ủy
ban
Trung
ương
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam.
Ngoài
ra,
khách
quốc
tế
đến
thăm,
làm
việc
tại
Việt
Nam
được
áp
dụng
biện
pháp,
chế
độ
cảnh
vệ.
Biện
pháp
cảnh
vệ
được
áp
dụng
đối
với
khu
vực
trọng
yếu,
các
sự
kiện
đặc
biệt
quan
trọng.
Các
quy
định
về
đối
tượng
cảnh
vệ,
biện
pháp
về
chế
độ
quy
định
tại
chương
này
cơ
bản
kế
thừa
các
quy
định
của
Pháp
lệnh
Cảnh
vệ
năm
2005.
Theo
đó,
không
bổ
sung
đối
tượng
cảnh
vệ.
Luật
nêu
rõ
4
trường
hợp
cán
bộ,
chiến
sỹ
đang
thi
hành
nhiệm
vụ
được
nổ
súng.
Đó
là;
Nổ
súng
trong
trường
hợp
cảnh
báo
đối
tượng
đang
đột
nhập
vào
khu
vực,
mục
tiêu
cảnh
vệ.
Nổ
súng
vào
đối
tượng
đang
đột
nhập
vào
khu
vực,
mục
tiêu
cảnh
vệ,
sau
khi
đã
ra
hiệu
lệnh
dừng
lại
và
bắn
chỉ
thiên
nhưng
không
hiệu
quả.
Nổ
súng
để
vô
hiệu
hóa
đối
tượng
đang
có
hành
vi
tấn
công
trực
tiếp
đối
với
cảnh
vệ
hoặc
cán
bộ,
chiến
sĩ
cảnh
vệ
đang
thực
hiện
nhiệm
vụ.
4.
Luật
Quản
lý,
sử
dụng
vũ
khí,
vật
liệu
nổ
và
công
cụ
hỗ
trợ
Luật
gồm
8
chương,
76
điều,
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01/7/2018.
Luật
bổ
sung đối
tượng
được
trang
bị
vũ
khí
gồm
có
cảnh
sát
biển,
cơ
yếu,
cơ
quan
điều
tra
của
Viện
Kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao;
giao
Bộ
trưởng
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
căn
cứ
vào
tính
chất,
yêu
cầu,
nhiệm
vụ
quy
định
việc
trang
bị
vũ
khí
cho
các
đối
tượng
thuộc
phạm
vi
quản
lý.
Về
quy
định
nổ
súng,
Luật
quy
định
cụ
thể
các
trường
hợp
nổ
súng
quân
dụng
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
đảm
an
ninh,
trật
tự;
theo
đó,
căn
cứ
vào
mức
độ
nghiêm
trọng
của
hành
vi
phạm
tội,
Luật
quy
định
thành
nhóm
các
trường
hợp
nổ
súng
sau
khi
đã
cảnh
báo
và
nhóm
các
trường
hợp
nổ
súng
không
cần
cảnh
báo.
5. Luật
Trách
nhiệm
bồi
thường
của
Nhà
nước
Luật
Trách
nhiệm
bồi
thường
của
Nhà
nước có
9
chương,
78
điều,
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01/7/2018.
Luật
đã
mở
rộng
nguyên
tắc
giải
quyết
bồi
thường,
cho
phép
người
bị
thiệt
hại
có
quyền
khởi
kiện
ngay
ra
tòa
án
khi
có
văn
bản
làm
căn
cứ
yêu
cầu
bồi
thường
trong
hoạt
động
quản
lý
hành
chính,
tố
tụng
dân
sự,
tố
tụng
hành
chính,
thi
hành
án
hình
sự
và
thi
hành
án
dân
sự;
kết
hợp
giải
quyết
yêu
cầu
bồi
thường
trong
quá
trình
tố
tụng
hình
sự
tại
Tòa
án
đối
với
yêu
cầu
bồi
thường
trong
hoạt
động
quản
lý
hành
chính,
tố
tụng
dân
sự,
tố
tụng
hành
chính,
thi
hành
án
hình
sự
và
thi
hành
án
dân
sự.
Người
bị
thiệt
hại
có
quyền
lựa
chọn
cơ
chế
giải
quyết
bồi
thường
phù
hợp
nhưng
khi
cơ
quan
giải
quyết
bồi
thường
đã
thụ
lý
yêu
cầu
bồi
thường
thì
người
đó
không
được
quyền
yêu
cầu
cơ
quan
có
thẩm
quyền
khác
giải
quyết
bồi
thường.
Luật
không
quy
định
kết
hợp
giải
quyết
bồi
thường
trong
quá
trình
giải
quyết
khiếu
nại.
6.
Luật
Chuyển
giao
công
nghệ
Luật
Chuyển
giao
công
nghệ gồm
60
điều,
được
bố
cục
thành
6
chương,
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01/7/2018.
Luật
bổ
sung
cơ
chế
hỗ
trợ,
khuyến
khích
doanh
nghiệp
ứng
dụng,
đổi
mới
công
nghệ
của
doanh
nghiệp;
bổ
sung,
sửa
đổi
quy
định
về
thúc
đẩy
thương
mại
hóa
kết
quả
nghiên
cứu
khoa
học
và
phát
triển
công
nghệ;
bổ
sung
giải
pháp
phát
triển
thị
trường
khoa
học
và
công
nghệ;
bổ
sung
quy
định
về
chuyển
giao
công
nghệ
trong
nông
nghiệp;
sửa
đổi,
bổ
sung
quy
định
về
trách
nhiệm
quản
lý
nhà
nước
về
chuyển
giao
công
nghệ.
Để
thúc
đẩy
chuyển
giao
công
nghệ
trong
nông
nghiệp,
tạo
điều
kiện
cho
nông
dân
có
thể
tiếp
cận,
thụ
hưởng
công
nghệ,
kỹ
thuật
canh
tác
tiên
tiến,
hiện
đại,
Luật
đã
dành
một
điều
quy
định
về
hoạt
động
chuyển
giao
công
nghệ
trong
nông
nghiệp,
trong
đó,
quy
định
hình
thức,
phương
thức
chuyển
giao
công
nghệ
đặc
thù
trong
nông
nghiệp.
7.
Luật
Thủy
lợi
Luật
Thủy
lợi gồm
10
chương,
60
điều,
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01/7/2018.
Luật
quy
định
rõ
nguyên
tắc
trong
đầu
tư
xây
dựng
công
trình
thủy
lợi,
trong
đó,
Nhà
nước
chỉ
tập
trung
đầu
tư
các
công
trình
thủy
lợi
quan
trọng
đặc
biệt,
công
trình
thủy
lợi
lớn;
công
trình
thủy
lợi
khó
huy
động
các
nguồn
lực
xã
hội;
công
trình
thủy
lợi
kết
hợp
phục
vụ
quốc
phòng,
an
ninh,
phòng,
chống
thiên
tai;
công
trình
thủy
lợi
ở
vùng
đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số,
miền
núi,
hải
đảo,
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn,
vùng
bị
ảnh
hưởng
lớn
của
biến
đổi
khí
hậu
Nhà
nước
có
chính
sách
hỗ
trợ
tiền
sử
dụng
sản
phẩm,
dịch
vụ
công
ích
thủy
lợi
không
phân
biệt
nguồn
vốn
đầu
tư;
kinh
phí
hỗ
trợ
được
ngân
sách
Nhà
nước
bảo
đảm;
Chính
phủ
sẽ
quy
định
cụ
thể
nhằm
đảm
bảo
tính
linh
hoạt
trong
tổ
chức
thực
hiện,
bảo
đảm
ổn
định
trong
phát
triển
sản
xuất
nông
nghiệp
và
đời
sống
người
dân
nông
thôn.
Hiện,
Bộ
Nông
nghiệp
và
Phát
triển
nông
thôn
đang
xây
dựng
Kế
hoạch
triển
khai
thi
hành
Luật
thủy
lợi
để
xây
dựng
các
văn
bản
hướng
dẫn
thi
hành
Luật,
triển
khai
công
tác
tuyên
truyền,
phổ
biến
bảo
đảm
tính
khả
thi
khi
Luật
có
hiệu
lực
thi
hành.
Luật
8.
Luật
Đường
sắt
Luật
đường
sắt gồm
10
chương,
87
điều,
có
hiệu
lực
01/7/2018.
Chính
sách
phát
triển
đường
sắt
đã
được
Luật
bổ
sung
quy
định
đầy
đủ,
chi
tiết
trong
các
lĩnh
vực
đầu
tư
xây
dựng
kết
cấu
hạ
tầng
đường
sắt,
kinh
doanh
đường
sắt,
công
nghiệp
đường
sắt,
phát
triển
đường
sắt
chuyên
dùng.
Đặc
biệt,
đối
với
chính
sách
ưu
tiên
phân
bổ
ngân
sách
Trung
ương
trong
kế
hoạch
đầu
tư
công
để
bảo
đảm
phát
triển
hạ
tầng
đường
sắt
quốc
gia.
Với
những
chính
sách
này
nhằm
định
hướng
và
làm
căn
cứ
cho
Chính
phủ
ban
hành
các
chính
sách
cụ
thể
trong
từng
giai
đoạn
phù
hợp
với
thực
tế
phát
triển
trong
hoạt
động
đường
sắt.
Đường
sắt
tốc
độ
cao
là
điểm
mới
của
Luật.
Luật
bổ
sung
quy
định
đối
với
niên
hạn
sử
dụng
phương
tiện
giao
thông
đường
sắt;
tuy
nhiên
sẽ
được
thực
hiện
có
lộ
trình
để
bảo
đảm
không
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
kinh
doanh
vận
tải
đường
sắt.
Nội
dung
này
giao
Chính
phủ
quy
định
cụ
thể
để
bảo
đảm
yêu
cầu
các
phương
tiện
giao
thông
đường
sắt
dần
được
thay
thế
nhằm
nâng
cao
chất
lượng
phục
vụ
khách
hàng
và
bảo
đảm
an
toàn
đường
sắt.
9.
Luật
Tiếp
cận
thông
tin
Luật
Tiếp
cận
thông
tin gồm
5
chương,
37
điều,
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01/7/2018.
Luật
quy
định
chủ
thể
quyền
tiếp
cận
thông
tin
là
công
dân.
Bên
cạnh
đó,
Luật
quy
định
việc
bảo
đảm
quyền
tiếp
cận
thông
tin
của
nhóm
đối
tượng
là
người
mất
hành
vi
dân
sự,
người
có
khó
khăn
trong
nhận
thức,
làm
chủ
hành
vi
và
người
dưới
18
tuổi
thực
hiện
quyền
tiếp
cận
thông
tin
qua
người
đại
diện
pháp
luật.
Công
dân
được
tiếp
cận
thông
tin
bằng
hai
cách
thức:
Tự
do
tiếp
cận
thông
tin
do
cơ
quan
nhà
nước
công
khai
và
yêu
cầu
cơ
quan
nhà
nước
cung
cấp
thông
tin.
10.
Từ
1/7
lương
hưu,
trợ
cấp
tăng
6,92%
Chính
phủ
vừa
ban
hành
Nghị
định
88/2018/NĐ-CP điều
chỉnh
lương
hưu,
trợ
cấp
bảo
hiểm
xã
hội
và
trợ
cấp
hàng
tháng.
Theo
đó,
từ
thời
điểm
1/7/2018,
tăng
thêm
6,92%
trên
mức
lương
hưu,
trợ
cấp
bảo
hiểm
xã
hội
và
trợ
cấp
hàng
tháng
của
tháng
6/2018
đối
với
các
đối
tượng
sau:
-
Cán
bộ,
công
chức,
công
nhân,
viên
chức
và
người
lao
động;
quân
nhân,
công
an
nhân
dân
và
người
làm
công
tác
cơ
yếu
đang
hưởng
lương
hưu;
-
Cán
bộ
xã,
phường,
thị
trấn
đang
hưởng
lương
hưu
và
trợ
cấp
hàng
tháng;
-
Người
đang
hưởng
trợ
cấp
mất
sức
lao
động
hàng
tháng
-
Cán
bộ
xã,
phường,
thị
trấn
đang
hưởng
trợ
cấp
hàng
theo
Quyết
định
130/CP
năm
1975
và
Quyết
định
111-HĐBT
năm
1981.
-
Quân
nhân,
Công
an
đang
hưởng
trợ
cấp
hàng
tháng
-
Người
đang
hưởng
trợ
cấp
tai
nạn
lao
động,
bệnh
nghề
nghiệp
hàng
tháng.
Nghị
định
này
có
hiệu
lực
từ
ngày
01/07/2018.
11.
Hướng
dẫn
xây
dựng
dự
toán
ngân
sách
Nhà
nước
năm
2019
Bộ
Tài
chính
vừa
ban
hành
Thông
tư
54/2018/TT-BTC
hướng
dẫn
xây
dựng
dự
toán
ngân
sách
Nhà
nước năm
2019
và
kế
hoạch
tài
chính
–
ngân
sách
Nhà
nước
03
năm
2019
–
2021,
có
hiệu
lực
từ
ngày
23/7/2018.
Về
dự
toán
thu:
-
Xây
dựng
dự
toán
thu
trên
cơ
sở
hệ
thống
dữ
liệu
đối
tượng
nộp
thuế;
đảm
bảo
tính
đúng
và
đủ
từng
khoản
thu,
sắc
thuế,
lĩnh
vực
thu…
-
Dự
toán
thu
tiền
sử
dụng
đất,
tiền
thuê
đất
được
xây
dựng
trên
cơ
sở
kế
hoạch
đấu
giá
quyền
sử
dụng
đất
theo
quy
định;
-
Đối
với
khoản
thu
học
phí,
giá
dịch
vụ
y
tế
và
các
khoản
thu
dịch
vụ
sự
nghiệp
công
không
phải
là
chỉ
tiêu
giao
dự
toán
thu,
chi
ngân
sách
Nhà
nước
cho
các
bộ,
cơ
quan
trung
ương,
địa
phương
nhưng
phải
lập
dự
toán
riêng
và
xây
dựng
phương
án
sử
dụng
gửi
cơ
quan
có
thẩm
quyền…
Về
dự
toán
chi:
-
Dự
toán
chi
đầu
tư
phát
triển
được
sắp
xếp
theo
thứ
tự:
Bố
trí
vốn
đầy
đủ
thực
hiện
các
chương
trình
mục
tiêu
quốc
gia;
Bố
trí
vốn
đối
ứng
cho
các
dự
án
sử
dụng
vốn
ODA;
Chỉ
bố
trí
các
dự
án
khởi
công
mới
nếu
còn
nguồn;
-
Chi
thường
xuyên:
Hạn
chế
mua
sắm
xe
ô
tô
công
và
trang
thiết
bị
đắt
tiền;
Hạn
chế
tối
đa
tổ
chức
hội
nghị,
lễ
hội…
Theo
Thông
tư
này,
năm
2019
phải
đạt
mục
tiêu
tỷ
lệ
huy
động
từ
thuế,
phí
so
với
GDP
đạt
khoảng
21%;
dự
toán
thu
nội
địa
năm
2019
bình
quân
chung
cả
nước
tăng
tối
thiểu
12
–
14%
so
với
đánh
giá
ước
thực
hiện
năm
2018;
Dự
toán
thu
từ
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
tăng
bình
quân
tối
thiểu
4
–
6%.
12.
Tiêu
chuẩn,
định
mức
sử
dụng
xe
ô
tô
trong
Quân
đội,
Công
an
Tiêu
chuẩn,
định
mức
sử
dụng
xe
ô
tô
tại
đơn
vị
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân
được
Chính
phủ
quy
định
tại
Nghị
định
85/2018/NĐ-CP.
Tiêu
chuẩn,
định
mức
sử
dụng
xe
ô
tô
theo
cấp
bậc
chức
quân
hàm
trong
Quân
đội
nhân
dân,
Công
an
nhân
dân
được
quy
định
như
sau:
-
Đại
tướng
được
sử
dụng
thường
xuyên
01
xe
ô
tô
trong
thời
gian
công
tác;
-
Thượng
tướng,
Đô
đốc
Hải
quân
được
sử
dụng
thường
xuyên
01
xe
ô
tô
trong
thời
gian
công
tác,
giá
mua
tối
đa
là
1.100
triệu
đồng/xe;
-
Trung
tướng,
Phó
Đô
đốc
Hải
quân
được
sử
dụng
thường
xuyên
01
xe
ô
tô
trong
thời
gian
công
tác,
giá
mua
tối
đa
là
920
triệu
đồng/xe;
-
Thiếu
tướng,
Chuẩn
đô
đốc
Hải
quân
được
sử
dụng
xe
ô
tô
để
đưa
đón
từ
nơi
ở
đến
nơi
làm
việc,
đi
công
tác
với
giá
mua
tối
đa
820
triệu
đồng/xe;
Nghị
định
này
có
hiệu
từ
ngày
15/07/2018.
13.
Được
khuyến
mại,
giảm
giá
đến
100%
trong
mùa
giảm
giá
Ngày
22/05/2018,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
81/2018/NĐ-CP quy
định
chi
tiết
Luật
Thương
mại
về
hoạt
động
xúc
tiến
thương
mại.
Nghị
định
này
có
hiệu
lực
từ
ngày
15/07/2018.
Theo
đó,
tiền
có
thể
được
sử
dụng
như
hàng
hóa,
dịch
vụ
dùng
để
khuyến
mại,
trừ
trường
hợp
khuyến
mại
theo
hình
thức:
Đưa
hàng
mẫu,
cung
ứng
dịch
vụ
mẫu
để
khách
hàng
dùng
thử
không
phải
trả
tiền;
Khuyến
mại
bằng
hình
thức
giảm
giá;
Bán
hàng,
cung
ứng
dịch
vụ
có
kèm
theo
phiếu
mua
hàng,
phiếu
sử
dụng
dịch
vụ.
Giá
trị
vật
chất
dùng
để
khuyến
mại
cho
một
đơn
vị
hàng
hóa,
dịch
vụ
được
khuyến
mại
không
được
vượt
quá
50%
giá
của
đơn
vị
hàng
hóa,
dịch
vụ
được
khuyến
mại
đó
trước
thời
gian
khuyến
mại.
Trong
các
trường
hợp
tổ
chức
các
chương
trình
khuyến
mại
tập
trung
(giờ,
ngày,
tuần,
tháng,
mùa
khuyến
mại)
thì
áp
dụng
hạn
mức
tối
đa
về
giá
trị
của
hàng
hóa,
dịch
vụ
dùng
để
khuyến
mại
là
100%.
Hạn
mức
này
cũng
được
áp
dụng
đối
với
hoạt
động
khuyến
mại
trong
khuôn
khổ
các
chương
trình,
hoạt
động
xúc
tiến
thương
mại
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định.
Cũng
theo
Nghị
định
này,
mức
giảm
giá
tối
đa
đối
với
hàng
hóa,
dịch
vụ
được
khuyến
mại
không
được
vượt
quá
50%
giá
hàng
hóa,
dịch
vụ
đó
ngay
trước
thời
gian
khuyến
mại.
Trừ
trường
hợp
tổ
chức
trương
trình
khuyến
mại
tập
trung
thì
được
áp
dụng
mức
giảm
giá
tối
đa
100%.
14.
Khu
công
nghiệp
hỗ
trợ
được
miễn
tiền
thuê
đất
Ngày
22/05/2018,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
số
82/2018/NĐ-CP quy
định
về
quản
lý
khu
công
nghiệp
và
khu
kinh
tế.
Theo
Nghị
định
này,
quyết
định
thành
lập
khu
công
nghiệp,
khu
công
nghiệp
mở
rộng
do
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
ban
hành
sau
khi
có
quyết
định
phê
duyệt
quy
hoạch
và
Giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư
(hoặc
quyết
định
chủ
trương
đầu
tư).
Đối
với
khu
kinh
tế,
việc
thành
lập,
mở
rộng
khu
kinh
tế
phải
xin
quyết
định
của
Thủ
tướng
Chính
phủ.
Hồ
sơ
thành
lập
khu
kinh
tế
được
Bộ
Kế
hoạch
và
Đầu
tư
trình
Thủ
tướng
ra
quyết
định
sau
45
ngày
kể
từ
ngày
nhận
được
hồ
sơ
hợp
lệ.
Các
khu
công
nghiệp,
khu
kinh
tế
thuộc
địa
bàn
ưu
đãi
đầu
tư,
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
cho
địa
bàn
thuộc
Danh
mục
địa
bàn
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn
được
hưởng
ưu
đãi
đầu
tư
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
đầu
tư.
Nhà
nước
có
chính
sách
hỗ
trợ
riêng
đối
với
khu
công
nghiệp
hỗ
trợ.
Cụ
thể:
Dự
án
đầu
tư
phát
triển
kết
cấu
hạ
tầng
khu
công
nghiệp
hỗ
trợ
được
miễn,
giảm
tiền
thuê
đất;
hưởng
ưu
tiên
vay
vốn
của
Nhà
nước;
được
Chính
phủ
bảo
lãnh
để
huy
động
vốn
nước
ngoài;
hưởng
ưu
đãi
về
thuế;
được
đưa
vào
danh
mục
dự
án
trọng
điểm
quốc
gia…
Nghị
định
này
có
hiệu
lực
từ
ngày
10/07/2018.
15.
Hỗ
trợ
đầu
tư
xây
dựng
trạm
bơm
điện,
cống
và
kiên
cố
kênh
mương
Chính
phủ
vừa
ban
hành
Nghị
định
77/2018/NĐ-CP quy
định
hỗ
trợ
phát
triển
thủy
lợi
nhỏ,
thủy
lợi
nội
đồng
và
tưới
tiên
tiến,
tiết
kiệm
nước
(Có
hiệu
lực
01/7/2018),
theo
đó
nhà
nước:
Hỗ
trợ
đầu
tư
xây
dựng
cống,
kiên
cố
kênh
mương:
Hỗ
trợ
tối
đa
70%,
riêng
vùng
trung
du,
miền
núi,
Tây
Nguyên
hỗ
trợ
tối
đa
90%
tổng
giá
trị
đầu
tư
xây
dựng
công
trình.
Hỗ
trợ
đầu
tư
xây
dựng
trạm
bơm
điện
ở
vùng
đồng
bằng
sông
Cửu
Long:
Hỗ
trợ
tối
đa
40%
giá
trị
mua
máy
móc,
thiết
bị
đầu
tư
xây
dựng.
Ngân
sách
trung
ương
hỗ
trợ
địa
phương
thực
hiện
chính
sách
thông
qua
chương
trình,
dự
án
trực
tiếp
hoặc
lồng
ghép
trong
các
chương
trình,
dự
án
có
liên
quan.#
16.
Hỗ
trợ
doanh
nghiệp
nhận
chuyển
giao
công
nghệ
Theo
Nghị
định 76/2018/NĐ-CP của
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
và
hướng
dẫn
thi
hành
một
số
điều
của
Luật
Chuyển
giao
công
nghệ,
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
có
dự
án
thuộc
ngành,
nghề
ưu
đãi
đầu
tư,
địa
bàn
ưu
đãi
đầu
tư
nhận
chuyển
giao
công
nghệ
từ
tổ
chức
khoa
học
và
công
nghệ
(có
hiệu
lực
01/7/2018),
theo
đó:
Để
được
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
phải
đáp
ứng
3
điều
kiện:
1-
Có
dự
án
thuộc
ngành,
nghề
ưu
đãi
đầu
tư,
địa
bàn
ưu
đãi
đầu
tư
theo
quy
định
của
luật
đầu
tư;
2-
Có
hợp
đồng
chuyển
giao
công
nghệ
hoặc
Giấy
chứng
nhận
đăng
ký
chuyển
giao
công
nghệ
(nếu
thuộc
đối
tượng
phải
đăng
ký
chuyển
giao
công
nghệ);
3-
Công
nghệ
được
chuyển
giao
thuộc
dự
án
quy
định
tại
(1)
nêu
trên.
Hình
thức
hỗ
trợ
là
cho
vay
vốn
với
lãi
suất
ưu
đãi,
hỗ
trợ
lãi
suất
vay
để
thực
hiện
chuyển
giao
công
nghệ;
hỗ
trợ
kinh
phí
thông
qua
thực
hiện
nhiệm
vụ
khoa
học
và
công
nghệ
hoặc
hỗ
trợ
trực
tiếp.
17.
Hướng
dẫn
hoạt
động
kinh
doanh
theo
phương
thức
đa
cấp
Ngày
24/5/2018,
Bộ
Công
Thương
ban
hành
Thông
tư
số
10/2018/TT-BCT
quy
định
chi
tiết
một
số
điều
của
Nghị
định
số
40/2018/NĐ-CP ngày
12
tháng
03
năm
2018
của
Chính
phủ
về
quản
lý
hoạt
động
kinh
doanh
theo
phương
thức
đa
cấp (có
hiệu
lực
15/7/2018).
Thông
tư
này
áp
dụng
đối
với
cơ
sở
đào
tạo
kiến
thức
pháp
luật
về
bán
hàng
đa
cấp,
doanh
nghiệp
bán
hàng
đa
cấp,
người
có
nhu
cầu
kiểm
tra,
xác
nhận
kiến
thức
pháp
luật
về
bán
hàng
đa
cấp
và
tổ
chức,
cá
nhân
khác
có
liên
quan.
Khung
chương
trình
đào
tạo
kiến
thức
pháp
luật
về
bán
hàng
đa
cấp
do
cơ
sở
đào
tạo
kiến
thức
pháp
luật
về
bán
hàng
đa
cấp
ban
hành
phải
đảm
bảo
các
nội
dung
sau
đây:
Thời
lượng
đào
tạo:
tối
thiểu
08
tiếng;
Khung
chương
trình
đào
tạo
kiến
thức
pháp
luật
về
bán
hàng
đa
cấp
được
quy
định
theo
mẫu
tại
Phụ
lục
1
ban
hành
kèm
theo
Thông
tư
này.
Cục
Cạnh
tranh
và
Bảo
vệ
người
tiêu
dùng
tổ
chức
hoặc
ủy
quyền
bằng
văn
bản
cho
cơ
sở
đào
tạo
kiến
thức
pháp
luật
về
bán
hàng
đa
cấp
tổ
chức
đợt
kiểm
tra
kiến
thức
pháp
luật
về
bán
hàng
đa
cấp
theo
quy
trình.
16.
Chính
thức
tăng
lương
cơ
sở
từ
ngày
1-7
Ngày
15/5/2018,
Chính
phủ
ban
hành Nghị
định
72/2018/NĐ-CP quy
định
mức
lương
cơ
sở
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
lực
lượng
vũ
trang,
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
1-7.
Theo
nghị
định,
từ
ngày
1-7-2018,
mức
lương
cơ
sở
là
1,39
triệu
đồng/tháng,
thay
cho
mức
cũ
là
1,3
triệu
đồng/tháng.
Nghị
định này quy
định
mức
lương
cơ
sở
áp
dụng
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức,
người
hưởng
lương,
phụ
cấp
và
người
lao
động
làm
việc
trong
các
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
sự
nghiệp
của
Đảng,
Nhà
nước,
tổ
chức
chính
trị-xã
hội
và
hội
được
ngân
sách
nhà
nước
hỗ
trợ
kinh
phí
hoạt
động
ở
trung
ương;
ở
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương;
ở
huyện,
quận,
thị
xã,
thành
phố
thuộc
tỉnh;
thành
phố
thuộc
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương
(cấp
huyện);
ở
xã,
phường,
thị
trấn
(cấp
xã);
ở
đơn
vị
hành
chính-kinh
tế
đặc
biệt
và
lực
lượng
vũ
trang.
19.
Yêu
cầu
đối
với
đơn
vị
khai
thác
đập,
hồ
chứa
nước
Ngày
14/5/2018,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
67/2018/NĐ-CP quy
định
chi
tiết
một
số
điều
của
Luật
Thủy
lợi,
theo
đó:
tổ
chức,
cá
nhân
khai
thác
đập,
hồ
chứa
nước
phải
đáp
ứng
các
yêu
cầu
cụ
thể
theo
từng
quy
mô
của
đập,
hồ
chứa
nước.
-
Hồ
chứa
nước
đặc
biệt
quan
trọng:
Phải
có
07
kỹ
sư
chuyên
ngành
thủy
lợi,
trong
đó
ít
nhất
2
người
có
thâm
nhiên
quản
lý,
vận
hành
đập,
hồ
chứa
nước
từ
5
năm
trở
lên.
-
Hồ
chứa
nước
lớn:
Phải
có
01
–
03
kỹ
sư
chuyên
ngành
thủy
lợi,
tùy
dung
tích
dự
trữ
của
hồ.
-
Hồ
chứa
nước
vừa:
Phải
có
01
người
có
trình
độ
cao
đẳng
chuyên
ngành
thủy
lợi
hoặc
01
kỹ
sư
chuyên
ngành
thủy
lợi,
tùy
dung
tích
dự
trữ
của
hồ.
-
Hồ
chứa
nước
nhỏ:
Phải
có
01
cán
bộ
trình
độ
THPT
trở
lên
hoặc
trình
độ
trung
cấp
thủy
lợi
trở
lên,
tùy
duy
tích
dự
trữ
của
hồ.
Ngoài
ra,
công
nhân
vận
hành
cửa
van
cống
lấy
nước,
tràn
xả
lũ
phải
có
chứng
chỉ
đào
tạo
về
quản
lý
cống,
tràn;
Tràn
xả
lũ
của
hồ
chứa
phải
có
cửa
van
vận
hành
bằng
điện…
Nghị
định
này
có
hiệu
lực
từ
ngày
01/07/2018.
20.
Mức
bồi
thường
của
người
thi
hành
công
vụ
khi
gây
thiệt
hại
Ngày
15/5/2018,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
68/2018/NĐ-CP hướng
dẫn
Luật
Trách
nhiệm
bồi
thường
của
Nhà
nước.
Theo
đó,
nếu
người
thi
hành
công
vụ
có
lỗi
cố
ý
gây
thiệt
hại
nhưng
chưa
đến
mức
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự
thì
phải
hoàn
trả
với
mức
như
sau:
-
Nếu
số
tiền
nhà
nước
đã
bồi
thường
cao
hơn
100
tháng
lương
của
người
thi
hành
công
vụ
thì
mức
hoàn
trả
là
50
tháng
lương
của
người
đó;
-
Nếu
số
tiền
nhà
nước
đã
bồi
thường
từ
trên
80
đến
100
tháng
lương
của
người
thi
hành
công
vụ
thì
mức
hoàn
trả
từ
40
đến
dưới
50
tháng
lương
nhưng
tối
đa
50%
số
tiền
mà
Nhà
nước
bồi
thường;
-
Nếu
số
tiền
nhà
nước
đã
bồi
thường
từ
60
đến
80
tháng
lương
của
người
thi
hành
công
vụ
thì
mức
hoàn
trả
từ
30
đến
dưới
40
tháng
lương
nhưng
tối
đa
50%
số
tiền
mà
Nhà
nước
đã
bồi
thường;
-
Nếu
số
tiền
nhà
nước
đã
bồi
thường
thấp
hơn
60
tháng
lương
của
người
thi
hành
công
vụ
thì
mức
hoàn
trả
bằng
50%
số
tiền
Nhà
nước
đã
bồi
thường.
Lương
để
hoàn
trả
là
lương
cơ
sở
nhân
với
hệ
số
theo
ngạch,
bậc
tại
thời
điểm
có
quyết
định
hoàn
trả;
trường
hợp
đã
nghỉ
việc
thì
việc
hoàn
trả
căn
cứ
vào
lương
của
người
đó
tại
thời
điểm
trước
khi
nghỉ
việc.
Nghị
định
68/2018/NĐ-CP
có
hiệu
lực
ngày
01/07/2018.
13. Bổ
sung
quy
định
bảo
đảm
chất
lượng
sản
phẩm,
hàng
hóa
Ngày
15/5/2018,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
số
74/2018/NĐ-CP sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Nghị
định
số
132/2008/NĐ-CP
ngày
31/12/2008
của
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
thi
hành
một
số
điều
Luật
chất
lượng
sản
phẩm,
hàng
hóa
(Có
hiệu
lực
01.7.2018)
Nghị
định
74/2018/NĐ-CP
sửa
đổi,
bổ
sung
điều
kiện
bảo
đảm
chất
lượng
sản
phẩm
trong
sản
xuất
trước
khi
đưa
ra
thị
trường.
Theo
đó,
người
sản
xuất
phải
thực
hiện
các
yêu
cầu
về
quản
lý
chất
lượng
sản
phẩm
theo
quy
định
tại
Điều
28
của
Luật
Chất
lượng
sản
phẩm,
hàng
hóa
trước
khi
đưa
sản
phẩm
ra
lưu
thông
trên
thị
trường,
đồng
thời
có
trách
nhiệm:
a-
Bảo
đảm
sản
phẩm
an
toàn
cho
người,
động
vật,
thực
vật,
tài
sản,
môi
trường;
b-
Tự
xác
định
và
thể
hiện
thông
tin
để
cảnh
báo
về
khả
năng
gây
mất
an
toàn
của
sản
phẩm;
c-
Trường
hợp
sử
dụng
mã
số,
mã
vạch
trên
sản
phẩm,
hàng
hóa
hoặc
bao
bì
sản
phẩm,
hàng
hóa
thì
người
sản
xuất
phải
tuân
thủ
theo
đúng
quy
định
về
sử
dụng
mã
số,
mã
vạch.
14.
Chế
độ
ưu
tiên
cho
công
chức
ngành
Kiểm
toán
Thủ
tướng
Chính
phủ
vừa
ban
hành
Nghị
định
66/2018/NĐ-CP về
chế
độ
ưu
tiên
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
người
lao
động
của
Kiểm
toán
nhà
nước
(KTNN).
Theo
đó,
chế
độ
ưu
tiên
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
1
Nghị
quyết
325/2016/UBTVQH14ngày
29/12/2016.
Hằng
năm,
KTNN
được
trích
5%
số
tiền
do
KTNN
phát
hiện
và
kiến
nghị
để
chi
khuyến
khích,
thưởng
cho
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức,
người
lao
động
của
KTNN.
Mức
chi
không
vượt
quá
0.8
lần
mức
lương
do
Nhà
nước
quy
định
gồm:
lương
ngạch
bậc,
chức
vụ;
các
khoản
phụ
cấp
chức
vụ,
vượt
khung,
ưu
đãi
theo
nghề.
Sau
khi
chi
thưởng,
số
kinh
phí
còn
lại
được
dùng
để
đầu
tư
cơ
sở
vật
chất
và
tăng
cường
năng
lực
hoạt
động
của
ngành.
Nguồn
kinh
phí
5%
trên
được
trích
từ
số
tiền
do
KTNN
phát
hiện
và
kiến
nghị,
đơn
cử
như:
-
Các
khoản
tăng
thu
ngân
sách
nhà
nước
về
thuế,
phí,
lệ
phí
và
các
khoản
thu
khác;
-
Các
khoản
đã
chi
ngân
sách
sai
chế
độ
đã
nộp
lại
cho
ngân
sách
nhà
nước,…
Nghị
định
66/2018/NĐ-CP
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01/7/2018
và
áp
dụng
từ
năm
ngân
sách
2017.
15.
Máy
tính,
Laptop
nằm
trong
Danh
mục
sản
phẩm
có
khả
năng
gây
mất
an
toàn
Ngày
08/5/2018,
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
ban
hành
Thông
tư
04/2018/TT-BTTTT
quy
định
Danh
mục
sản
phẩm,
hàng
hóa
có
khả
năng
gây
mất
an
toàn
thuộc
trách
nhiệm
quản
lý
của
Bộ.
Thông
tư
quy
định
02
Danh
mục
sản
phẩm,
hàng
hóa
có
khả
năng
gây
mất
an
toàn:
-
Danh
mục
sản
phẩm,
hàng
hóa
chuyên
ngành
công
nghệ
thông
tin
và
truyền
thông
bắt
buộc
phải
chứng
nhận
hợp
quy
và
công
bố
hợp
quy:
Thiết
bị
đầu
cuối
thông
tin
di
động
mặt
đất
công
cộng;
Thiết
bị
vi
ba
số;
Máy
phát
hình
kỹ
thuật
số
DVB-T2;
Thiết
bị
phát,
thu
phát
vô
tuyến
cự
ly
ngắn
dùng
cho
mục
đích
chung…
-
Danh
mục
sản
phẩm,
hàng
hóa
chuyên
ngành
công
nghệ
thông
tin và
truyền
thông
bắt
buộc
công
bố
hợp
quy:
Máy
tính
cá
nhân
để
bàn;
Máy
tính
bảng;
Máy
tính
xách
tay;
Máy
tính
chủ;
Thiết
bị
chuyển
mạch;
Thiết
bị
tường
lửa;
Thiết
bị
cổng;
Pin
Lithium
cho
máy
tính
xách
tay,
điện
thoại
di
động,
máy
tính
bảng…
Thông
tư
này
có
hiệu
lực
từ
ngày
01/07/2018.
16.
Xây
dựng
hương
ước,
quy
ước
phải
có
sự
tán
thành
của
50%
cử
tri
Ngày
09/05/2018,
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành
Quyết
định
22/2018/QĐ-TTg
về
xây
dựng,
thực
hiện
hương
ước,
quy
ước.
Theo
đó,
thủ
tục
soạn
thảo
hương
ước,
quy
ước
như
sau:
-
Trưởng
thôn,
Tổ
trưởng
tổ
dân
phố
chủ
trì,
phối
hợp
với
Trưởng
ban
công
tác
Mặt
trận
tổ
chức
Hội
nghị
của
thôn,
tổ
dân
phố
lấy
ý
kiến
về
chủ
trương
xây
dựng
hương
ước,
quy
ước,
những
nội
dung
cơ
bản
dự
kiến
quy
định
trong
hương
ước,
quy
ước;
-
Trường
hợp
có
trên
50%
tổng
số
cử
tri
hoặc
cử
tri
đại
diện
hộ
gia
đình
trong
thôn,
tổ
dân
phố
tán
thành
chủ
trương
xây
dựng
hương
ước,
uy
ước,
Trưởng
thôn,
Tổ
trưởng
tổ
dân
phố
chủ
trì,
phối
hợp
với
Trưởng
ban
công
tác
Mặt
trận
lựa
chọn,
cử
người
tham
gia
Tổ
soạn
thảo
hương
ước,
quy
ước;
Thêm
vào
đó,
hương
ước,
quy
ước
được
sửa
đổi,
bổ
sung,
thay
thế
khi:
Có
nội
dung
trái
pháp
luật,
trái
đạo
đức
xã
hội,
trái
phong
tục,
tập
quán
về
hôn
nhân
và
gia
đình;
Cộng
đồng
dân
cư
thấy
cần
thiết
phải
sửa
đổi,
bổ
sung,
thay
thế…
Quyết
định
này
có
hiệu
lực
từ
ngày
01/7/2018.
17.
Quy
định
về
quản
lý,
bảo
vệ
kết
cấu
hạ
tầng
đường
sắt
Ngày
16/4/2018,
Chính
phủ
đã
ban
hành
Nghị
định
số 56/2018/NĐ-CP về
quản
lý,
bảo
vệ
kết
cấu
hạ
tầng
đường
sắt;
Nghị
định
có
hiệu
lực
từ
ngày
01/07/2018.
Theo
đó,
Nghị
định
này
quy
định
về:
Đặt
tên
tuyến,
tên
ga
đường
sắt;
tháo
dỡ
tuyến,
đoạn
tuyến,
ga
đường
sắt;
phạm
vi
bảo
vệ
công
trình,
hành
lang
an
toàn
giao
thông
đường
sắt;
quản
lý,
sử
dụng,
khai
thác
đất
dành
cho
đường
sắt;
trách
nhiệm
quản
lý,
bảo
vệ
kết
cấu
hạ
tầng
đường
sắt.
Một
số
quy
định
về
hành
lang
an
toàn
giao
thông
đường
sắt
như
sau:
Đường
sắt
tốc
độ
cao
trong
khu
vực
đô
thị
là
05
mét,
ngoài
khu
vực
đô
thị
là
15
mét;
đường
sắt
đô
thị
đi
trên
mặt
đất,
đường
sắt
còn
lại
là
03
mét;
nhà
làm
bằng
vật
liệu
dễ
cháy
phải
cách
chỉ
giới
hành
lang
an
toàn
giao
thông
đường
sắt
ít
nhất
là
05
mét;
tầm
nhìn
của
người
lái
tàu
đối
với
đường
ngang
tối
thiểu
là
1000
mét;…
UBND
cấp
huyện
có
trách
nhiệm
quản
lý,
bảo
vệ,
thực
hiện
các
biện
pháp
ngăn
chặn
và
xử
lý
kịp
thời
các
hành
vi
lấn
chiếm
đất
dành
cho
đường
sắt
thuộc
phạm
vi
quản
lý
theo
phân
cấp
của
UBND
cấp
tỉnh;
chủ
trì
giải
quyết
tranh
chấp,
khiếu
nại,
tố
cáo
liên
quan
đến
quản
lý,
bảo
vệ
kết
cấu
hạ
tầng
đường
sắt
thuộc
phạm
vi
quản
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chủ
tịch
UBND
cấp
huyện
phải
chịu
trách
nhiệm
theo
quy
định
của
pháp
luật
trong
trường
hợp
đất
dành
cho
đường
sắt
bị
lấn,
chiếm,
sử
dụng
trái
phép.
UBND
cấp
xã
trực
tiếp
quản
lý,
bảo
vệ,
thực
hiện
các
biện
pháp
ngăn
chặn
và
xử
lý
kịp
thời
các
hành
vi
lấn
chiếm
đất
dành
cho
đường
sắt
thuộc
phạm
vi
quản
lý
theo
phân
cấp
của
UBND
cấp
huyện;
chủ
trì
giải
quyết
tranh
chấp,
khiếu
nại,
tố
cáo
liên
quan
đến
quản
lý,
bảo
vệ
kết
cấu
hạ
tầng
đường
sắt
thuộc
phạm
vi
quản
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chủ
tịch
UBND
cấp
xã
phải
chịu
trách
nhiệm
theo
quy
định
của
pháp
luật
trong
trường
hợp
đất
dành
cho
đường
sắt
bị
lấn,
chiếm,
sử
dụng
trái
phép.