Website: http://tuphaptamky.gov.vn
Facebook:
tuphaptamky
Fanpage: https://www.facebook.com/tuphaptamky.gov.vn/
I/
VĂN
BẢN
TRUNG
ƯƠNG
1.
Nội
dung
tuyên
truyền
bảo
vệ
chủ
quyền
và
phát
triển
bền
vững
biển,
đảo
Việt
Nam
giai
đoạn
2018
–
2020
Thủ
tướng
Chính
phủ
vừa
ban
hành
Quyết
định
số
930/QĐ-TTg
Phê
duyệt
Đề
án
tuyên
truyền
bảo
vệ
chủ
quyền
và phát
triển
bền
vững biển,
đảo
Việt
Nam
giai
đoạn
2018
–
2020,
theo
đó
nội
dung
tuyên
truyền
bảo
vệ
chủ
quyền
và
phát
triển
bền
vững
biển,
đảo
Việt
Nam
giai
đoạn
2018
–
2020
tập
trung
chủ
yếu
vào
các
nội
dung
sau:
1.
Đường
lối,
chủ
trương
của
Đảng,
chính
sách,
pháp
luật
của
Nhà
nước
liên
quan
đến
biển,
đảo.
2.
Các
văn
bản
pháp
luật
quốc
tế,
thỏa
thuận
song
phương
và
đa
phương
giữa
Việt
Nam
với
các
quốc
gia,
các
tổ
chức
quốc
tế
có
liên
quan
đến
biển,
đảo.
3.
Những
chứng
cứ
lịch
sử,
pháp
lý
khẳng
định
chủ
quyền
biển,
đảo
của
Việt
Nam
đối
với
2
quần
đảo
Trường
Sa
và
Hoàng
Sa;
vị
trí,
vai
trò,
tiềm
năng
của
biển,
đảo
Việt
Nam.
4.
Phát
triển
kinh
tế
biển,
đảo,
đặc
biệt
là
những
ngành
kinh
tế
mũi
nhọn
như:
Khai
thác
và
chế
biến
dầu
khí,
kinh
tế
hàng
hải,
khai
thác
và
chế
biến
hải
sản,
du
lịch
biển
và
kinh
tế
đảo,
xây
dựng
các
khu
kinh
tế,
khu
công
nghiệp
tập
trung
và
khu
chế
xuất
ven
biển
gắn
với
phát
triển
các
khu
đô
thị
ven
biển;
bảo
vệ
môi
trường.
5.
Giáo
dục
cho
ngư
dân
về
các
quy
định
pháp
luật
trong
hoạt
động
thủy
sản
như:
Nuôi
trồng,
thủy,
hải
sản,
đánh
bắt
xa
bờ,
hậu
cần
nghề
cá…;chuyển
dịch
cơ
cấu
kinh
tế
biển
nhằm
thu
hút
mạnh
hơn
các
nguồn
lực
đầu
tư,
bảo
vệ
chủ
quyền
biển,
đảo;
ứng
phó
với
rủi
ro,
tìm
kiếm
cứu
nạn,
cứu
hộ,
dự
báo
ngư
trường,
thời
vụ,
thời
tiết,
đối
tượng
đánh
bắt;
chính
sách
khuyến
khích
ngư
dân
định
cư
lâu
dài;
gương
cá
nhân,
tập
thể
tiên
tiến,
điển
hình
trong
các
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
và
tham
gia
bảo
vệ
chủ
quyền
biển,
đảo.
2.
Giao
chỉ
tiêu
phát
triển
đối
tượng
tham
gia
BHXH
cho
từng
địa
phương
Ngày
03/8/2018,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
quyết
102/NQ-CP
giao
chỉ
tiêu
phát
triển
đối
tượng
tham
gia
bảo
hiểm
xã
hội (BHXH).
Theo
đó,
UBND
các
cấp
căn
cứ
các
tiêu
chí,
phương
pháp
xây
dựng
chỉ
tiêu
để
xây
dựng
chỉ
tiêu
phát
triển
đối
tượng
tham
gia
bảo
hiểm
xã
hội
tại
địa
phương
và
trình
Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp
đưa
vào
chỉ
tiêu
phát
triển
kinh
tế
xã
hội
hàng
năm,
đồng
thời
xây
dựng
kế
hoạch
để
thực
hiện
chỉ
tiêu
đã
đề
ra,
trong
đó
phân
tích,
đánh
giá
tính
khả
thi
và
giải
pháp
thực
hiện
chỉ
tiêu
cho
giai
đoạn
2019
-
2020.
3.
7
văn
bản
lĩnh
vực
bồi
thường
Nhà
nước
bị
bãi
bỏ
Theo
Thông
tư
11/2018/TT-BTP
ngày
30/7/2018,
Bộ
Tư
pháp
đã
bãi
bỏ
một
số
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
do
Bộ
Tư
pháp
ban
hành,
liên
tịch
ban
hành
trong
lĩnh
vực
bồi
thường
Nhà
nước.
Cụ
thể,
có
7
văn
bản
lĩnh
vực
nêu
trên
bị
bãi
bỏ,
trong
đó
có:
-
Thông
tư
03/2013/TT-BTP
hướng
dẫn
quản
lý
Nhà
nước
về
công
tác
bồi
thường
trong
hoạt
động
quản
lý
hành
chính;
-
Thông
tư
liên
tịch
04/2013/TTLT-BTP-BQP
hướng
dẫn
quản
lý
Nhà
nước
về
công
tác
bồi
thường
trong
hoạt
động
thi
hành
án
dân
sự;
-
Thông
tư
số
liên
tịch
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP
hướng
dẫn
khiếu
nại,
giải
quyết
khiếu
nại
về
bồi
thường
Nhà
nước
trong
hoạt
động
quản
lý
hành
chính
và
thi
hành
án
dân
sự
-
Thông
tư
13/2015/TT-BTP
sửa
đổi
Thông
tư
03/2013/TT-BTP
hướng
dẫn
quản
lý
Nhà
nước
về
công
tác
bồi
thường
trong
hoạt
động
quản
lý
hành
chính…
Các
trường
hợp
yêu
cầu
bồi
thường
đã
được
cơ
quan
giải
quyết
bồi
thường
thụ
lý
trước
1/7/2018
nhưng
chưa
giải
quyết
hoặc
đang
giải
quyết
thì
tiếp
tục
áp
dụng
các
Thông
tư,
Thông
tư
liên
tịch
nêu
trên
để
giải
quyết.
Thông
tư
này
có
hiệu
lực
từ
ngày
14/9/2018.
4.
Đề
án
phát
triển
đô
thị
thông
minh
tại
Việt
Nam
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành
Quyết
định
650/QĐ-TTg
ngày
01/08/2018
phê
duyệt
Đề
án
phát
triển
đô
thị
thông
minh
bền
vững
Việt
Nam giai
đoạn
2018
-
2025
và
định
hướng
đến
năm
2030.
Mục
tiêu
đến
năm
2020:
-
Xây
dựng
khung
pháp
lý
chung
về
phát
triển
đô
thị
thông
minh
bền
vững;
-
Có
kế
hoạch
tổng
thể
phát
triển
hệ
thống
tiêu
chuẩn
quốc
gia
phục
vụ
phát
triển
đô
thị
thông
minh
bền
vững
tại
Việt
Nam;
-
Thí
điểm
triển
khai
áp
dụng
Khung
tham
chiếu
ICT
phát
triển
đô
thị
thông
minh,
xây
dựng
hệ
thống
hạ
tầng
dữ
liệu
không
gian
đô
thị…
-
Hỗ
trợ
tối
thiểu
03
khu
đô
thị
mới
được
đầu
tư
xây
dựng
áp
dụng
thí
điểm
các
giải
pháp
đô
thị
thông
minh.
Theo
đó,
cần
thực
hiện
một
số
nhiệm
vụ
sau:
Đẩy
mạnh
áp
dụng
công
nghệ
thông
minh
trong
quy
hoạch
và
quản
lý
phát
triển
đô
thị;
Phát
triển
hạ
tầng
đô
thị
thông
minh:
Chiếu
sáng
đô
thị
thông
minh;
Phát
triển
giao
thông
thông
minh,
điều
khiển
hướng
dẫn
người
tham
gia
giao
thông;…
Quyết
định
này
có
hiệu
lực
từ
ngày
ký.
5.
Hướng
dẫn
mới
nhất
về
tiền
lương
đóng
BHXH
bắt
buộc
từ
2018
Ngày
30/7/2018,
Bộ
Lao
động
Thương
binh
và
Xã
hội
đã
ra
Công
văn
3016/LĐTBXH-BHXH
hướng
dẫn
về
tiền
lương
đóng
BHXH
bắt
buộc từ
ngày
01/01/2018.
Cụ
thể,
tiền
lương
đóng
BHXH
bắt
buộc
là
mức
lương,
phụ
cấp
lương
và
các
khoản
bổ
sung
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
lao
động.
Trong
đó:
-
Phụ
cấp
lương
là
các
khoản
phụ
cấp
để
bù
đắp
yếu
tố
về
điều
kiện
lao
động,
tính
chất
phức
tạp
công
việc,
điều
kiện
sinh
hoạt,
mức
độ
thu
hút
lao
động
mà
mức
lương
thỏa
thuận
trong
hợp
đồng
lao
động
chưa
được
tính
đến
hoặc
tính
đến
chưa
đầy
đủ
như:
Phụ
cấp
chức
vụ,
chức
danh;
Phụ
cấp
trách
nhiệm;
Phụ
cấp
nặng
nhọc,
độc
hại,
nguy
hiểm…
các
phụ
cấp
có
tính
chất
tương
tự.
-
Các
khoản
bổ
sung
khác
là
các
khoản
bổ
sung
xác
định
được
mức
tiền
cụ
thể
vùng
với
mức
lương
thỏa
thuận
trong
hợp
đồng
lao
động
và
trả
thường
xuyên
trong
mỗi
kỳ
trả
lương;
Các
khoản
bổ
sung
không
xác
định
được
mức
tiền
cụ
thể
cùng
với
mức
lương
thỏa
thuận
trong
hợp
đồng,
trả
thường
xuyên
hoặc
không
thường
xuyên
trong
mỗi
kỳ
trả
lương
gắn
với
quá
trình
làm
việc,
kết
quả
thực
hiện
công
việc
của
người
lao
động.
-
Tiền
lương
tháng
đóng
BHXH
bắt
buộc
không
bao
gồm
các
khoản
chế
độ
và
phúc
lợi
khác
như
tiền
thưởng
sáng
kiến,
tiền
ăn
giữa
ca,
các
khoản
hỗ
trợ
xăng
xe,
điện
thoại,
đi
lại,
tiền
nhà
ở,
tiền
giữ
trẻ,
nuôi
con
nhỏ;
hỗ
trợ
khi
người
lao
động
có
thân
nhân
bị
chết,
người
lao
động
có
người
thân
kết
hôn,
sinh
nhật;
trợ
cấp
cho
người
lao
động
gặp
hoàn
cảnh
khó
khăn
khi
bị
tai
nạn
lao
động…
II.
VĂN
BẢN
ĐỊA
PHƯƠNG
1.
Quy
định
mức
chi
cho
hoạt
động
của
HĐND
các
cấp
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam
HĐND
tỉnh
Quảng
Nam
vừa
thông
qua
Nghị
quyết
24/2018/NQ-HĐNDQuy
định
về
nội
dung,
định
mức
chi
và
điều
kiện
đảm
bảo
cho
hoạt
động
của
Hội
đồng
nhân
dân
các
cấp
tỉnh
Quảng
Nam,
có
hiệu
lực
01/8/2018.
Theo
đó
một
số
mức
chi
cho
hoạt
động
của
HĐND các
cấp
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam quy
định
như
sau:
1.
Chi
xây
dựng
và
hoàn
thiện
văn
bản
–
Chi
soạn
thảo
báo
cáo
tham
luận
tại
Hội
nghị,
hội
thảo,
giao
ban:
Cấp
tỉnh
1.000.000đ/báo
cáo,
cấp
huyện
500.000đ/báo
cáo,
cấp
xã
300.000đ/báo
cáo.
–
Nội
dung
chi
cho
công
tác
xây
dựng
chương
trình,
kế
hoạch
công
tác
nhiệm
kỳ,
hằng
năm;
chi
xây
dựng
báo
cáo
trình
Hội
đồng
nhân
dân,
Đảng
đoàn
hội
đồng
nhân
dân
(cấp
tỉnh),
Thường
trực
Hội
đồng
nhân
dân,
các
Ban
Hội
đồng
nhân
dân,
cấp
tỉnh:
1000.000đ/văn
bản,
cấp
huyện:
700.000đ/văn
bản,
cấp
xã
300.000đ/văn
bản.
–
Xây
dựng
báo
cáo
tổng
hợp
chung
ký
kiến
thảo
luận
tổ
trình
kỳ
họp
hội
đồng
nhân
dân,
cấp
tỉnh
2.000.000đ/báo
cáo/kỳ
họp,
cấp
huyện
1.500.000đ/báo
cáo/kỳ
họp,
cấp
xã
800.000đ/báo
cáo/kỳ
họp.
2.
Kinh
phí
hoạt
động
của
tổ
đại
biểu
Khoán
kinh
phí
hoạt
động
của
Tổ
đại
biểu
hội
đồng
nhân
dân:
Cấp
tỉnh
5000.000đ/năm/tổ,
cấp
huyện
3.000.000đ/năm/tổ,
cấp
xã
1.500.000đ/năm/tổ.
3.
Chi
phục
vụ
hoạt
động
tiếp
xúc
cử
tri
Hỗ
trợ
mỗi
điểm
tiếp
xúc
cử
tri (trang
trí,
âm
thanh,
thuê
địa
điểm,
nước
uống,
bảo
vệ
và
các
khoản
chi
phí
khác),
cấp
tỉnh
1000.000đ/điểm,
cấp
huyện
700.000đ/điểm,
cấp
xã
500.000đ/điểm.
Trường
hợp
đại
biểu
hồi
đồng
nhân
dân
nhiều
cấp
tổ
chức
tiếp
xúc
cử
tri vào
cùng
thời
gian,
địa
điểm
thì
áp
dụng
mức
hỗ
trợ
cao
nhất.
2.
Quy
định
hỗ
trợ
thoát
nghèo
bền
vững,
giai
đoạn
2018-2020
HDND
tỉnh
Quảng
Nam
vừa
thông
qua
Nghị
quyết
số
14/2018/NQ-HĐNDQuy
định
một
số
nội
dung,
mức
chi
từ
ngân
sách
nhà
nước
hỗ
trợ
thực
hiện
Chương
trình
mục
tiêu
quốc
gia
Giảm
nghèo
bền
vững,
giai
đoạn
2018
–
2020
trên
địa
bàn
tỉnh,
theo
đó:
1.
Mức
hỗ
trợ
thực
hiện
Dự
án
hỗ
trợ
phát
triển
sản
xuất,
đa
dạng
hóa
sinh
kế
và
nhân
rộng
mô
hình
giảm
nghèo
–
Dự
án
do
cấp
tỉnh
thực
hiện:
Tối
đa
500.000.000đ/dự
án
–
Dự
án
do
cấp
huyện
thực
hiện:
Tối
đa
400.000.000đ/dự
án
–
Dự
án
do
cấp
xã
thực
hiện:
Tối
đa
300.000.000đ/dự
án
2.
Mức
hỗ
trợ
cho
hộ
nghèo,
hộ
cận
nghèo,
hộ
mới
thoát
nghèo
tham
gia
Dự
án
hỗ
trợ
phát
triển
sản
xuất
và
nhân
rộng
mô
hình
giảm
nghèo
–
Mức
hỗ
trợ
hộ
nghèo:
Tối
đa
20
triệu
đồng/hộ
–
Mức
hỗ
trợ
hộ
cận
nghèo
không
vượt
quá
85%
mức
hỗ
trợ
tối
đa
của
hộ
nghèo:
Tối
đa
17
triệu
đồng/hộ
–
Mức
hỗ
trợ
hộ
mới
thoát
nghèo
không
vượt
quá
70%
mức
hỗ
trợ
tối
đa
của
hộ
nghèo:
Tối
đa
14
triệu
đồng/hộ
(hộ
mới
thoát
nghèo
được
công
nhận
thoát
nghèo
không
quá
36
tháng
tính
đến
thời
điểm
hỗ
trợ).
3.
Quy
định
mức
kinh
phí
thực
hiện
cuộc
vận
động
toàn
dân
đoàn
kết
XDĐSVH
HĐND
tỉnh
Quảng
Nam
vừa
thông
qua
Nghị
quyết
11/2018/NQ-HĐNDQuy
định
mức
bố
trí
kinh
phí
thực
hiện
Cuộc
vận
động
“Toàn
dân
đoàn
kết
xây
dựng
nông
thôn
mới,
đô
thị
văn
minh”
do
Ủy
ban
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
cấp
xã
và
Ban
công
tác
Mặt
trận
ở
khu
dân
cư
chủ
trì
tổ
chức
thực
hiện
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam,
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01/8/2018,
theo
đó:
Kinh
phí
đảm
bảo
thực
hiện
cuộc
vận
động
của
UBMDTQVN
cấp
xã:
–
Đối
với
các
xã
thuộc
vùng
khó
khăn
theo
Quyết
định
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
;
xã
thuộc
địa
bàn
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
dân
tộc
thiểu
số
và
miền
núi
theo
Quyết
định
582/QĐ-TTg
ngày
28/4/2017
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
danh
sách
thôn
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
khu
vực
III,
khu
vực
II,
khu
vực
I
thuộc
vùng
dân
tộc
thiểu
số
giai
đoạn
2016-2020;
xã
thuộc
địa
bàn
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
theo
Quyết
định
131/QĐ-TTg
ngày
25/01/2017
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
danh
sách
xã
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
giai
đoạn
2016-2020:
25.000.000đ
năm/xã.
–
Đối
với
các
xã
còn
lại
20.000.000đ/năm/xã.
Mức
chi
đối
với
Ban
công
tác
Mặt
trận
ở
khu
dân
cư
–
Đối
với
các
khu
dân
cư
của
các
xã thuộc
vùng
khó
khăn
theo
Quyết
định
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
;
xã
thuộc
địa
bàn
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
dân
tộc
thiểu
số
và
miền
núi
theo
Quyết
định
582/QĐ-TTg
ngày
28/4/2017
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
;
xã
thuộc
địa
bàn
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
theo
Quyết
định
131/QĐ-TTg
:
10.000.000đ/năm/khu
dân
cư.
–
Đối
với
khu
dân
cư
quy
mô
dân
số
dưới
700
hộ
dân:
8.000.000đ/năm/khu
dân
cư.
Đối
với
khu
dân
cư
quy
mô
dân
số
từ
700
hộ
dân
trở
lên,
cứ
tăng
thêm
200
hộ
dân
thì
được
hỗ
trợ
thêm
1.000.000đ/năm/khu
dân
cư.
Kinh
phí
thực
hiện
do
ngân
sách
tỉnh
đảm
bảo
100%.
Riêng
đối
với
thành
phố
Tam
Kỳ,
Hội
An,
thị
xã
Điện
bàn
,
huyện
Núi
Thành
tự
đảm
bảo
từ
nguồn
ngân
sách
của
địa
phương.
4.
Mức
chi
cho
gia
đình
có
nhiều
liệt
sỹ
được
tặng
thưởng
Huân
chương
Độc
lập
HĐND
tỉnh
Quảng
Nam
vừa
thông
qua
Nghị
quyết
số
16/2018/NQ-HĐND
quy
định
mức
chi
cho
gia
đình
có
nhiều
liệt
sỹ được
tặng
thưởng
Huân
chương
Độc
lập
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam
cụ
thể
như
sau:
-
Đối
tượng
áp
dụng:
Gia
đình
có
nhiều
liệt
sỹ
đang
sinh
sống
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam
được
tặng
thưởng
Huân
chương
Độc
lập
kể
từ
ngày
01/01/2017
trở
đi.
-
Mức
chi:
Huân
chương
Độc
lập
hạng
nhất:
Mức
chi
bằng
15
lần
mức
lương
cơ
sở/gia
đình.
Huân
chương
Độc
lập
hạng
nhì:
Mức
chi
bằng
12,5
lần
mức
lương
cơ
sở/gia
đình.
Huân
chương
Độc
lập
hạng
ba:
Mức
chi
bằng
10,5
lần
mức
lương
cơ
sở/gia
đình.
5.
Biên
chế
công
chức,
viên
chức
của
thành
phố
Tam
kỳ
giai
đoạn
2018-2021
HĐND
tỉnh
Quảng
Nam
vừa
thông
qua
Nghị
quyết
số
17/NQ-HĐND
thông
qua
Đề
án
tinh
giản
biên
chế giai
đoạn
2018-2021
và
giao
biên
chế
công
chức,
tổng
số
người
làm
việc
trong
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
thuộc
tỉnh
năm
2018,
trong
đó
biên
chế
công
chức,
viên
chức
của
thành
phố
Tam
Kỳ
như
sau:
-
Đối
với
biên
chế
công
chức:
Biên
chế
giao
năm
2018:
117
biên
chế.
Biên
chế
giao
năm
2019:
116
biên
chế.
Biên
chế
giao
năm
2020:
113
biên
chế.
Biên
chế
giao
năm
2021:
112
biên
chế.
-
Đối
với
người
làm
việc
trong
các
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập:
Biên
chế
giao
năm
2018:
1293
biên
chế.
Biên
chế
giao
năm
2019:
1279
biên
chế.
Biên
chế
giao
năm
2020:
1252
biên
chế.
Biên
chế
giao
năm
2021:
1201
biên
chế.
6.
Mức
chi
thực
hiện
chế
độ
áp
dụng
biện
pháp
đưa
vào
cơ
sở
cai
nghiện
bắt
buộc
HĐND
tỉnh
Quảng
Nam
vừa
thông
qua
Nghị
quyết
20/2018/NQ-HĐND
quy
định
một
số
mức
chi
thực
hiện
chế
độ
áp
dụng
biện
pháp
đưa
vào
cơ
sở
cai
nghiện
bắt
buộc
và
tổ
chức
cai
nghiện
ma
túy
bắt
buộc tại
cộng
đồng
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Nam
cụ
thể:
-
Chi
cho
học
viên
trong
thời
gian
chấp
hành
quyết
định
xử
lý
hành
chính
tại
cơ
sở
cai
nghiện
bắt
buộc:
Mức
chi
tiền
ăn
hàng
ngày:
0,9
mức
lương
cơ
sở/học
viên/tháng.
Mức
chi
hoạt
động
văn
nghệ,
thể
dục
thể
thao,
đọc
sách,
báo...:
100.000đồng/học
viên/năm.
-
Ngoài
ra
trong
nghị
quyết
còn
quy
định
các
khoản
đóng
góp,
chế
độ
hỗ
trợ
và
chế
độ
miễn
giảm
đối
với
công
tác
tổ
chức
cai
nghiện
ma
túy
bắt
buộc
tại
cộng
đồng.